Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Kết quả thực hiện năm 2013 tỉnh Hà Nam Chương trình Nước sạch và VSNT dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển  
Kết quả thực hiện năm 2013 tỉnh Hà Nam Chương trình Nước sạch và  VSNT dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và  Vệ sinh môi trường nông thôn
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới về việc thực hiện Chương trình Nước sạch và Vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ (Chương trình PforR) trong khuôn khổ Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT;
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 của Chương trình Nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tỉnh Hà Nam;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Nước sạch và Vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả như sau:

 

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỈNH

          1. Thuận lợi:

          - Tỉnh đã thành lập Ban điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015. Có sự phân công quản lý, phối kết hợp giữa các Sở, ngành liên quan, nhất là giữa Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Y tế là hai đơn vị thực hiện Chương trình PforR.

          - Chỉ tiêu nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cấp, ngành xác định là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

          - Tỉnh Hà Nam hiện có 06 dự án công trình cấp nước tập trung nông thôn thuộc Chương trình MTQG 3 được Ngân hàng Thế giới chấp thuận được kiểm đếm vào chỉ số đầu ra của Hợp phần Cấp nước, điều này góp phần giảm áp lực đáng kể cho tỉnh về chỉ số đầu ra mà tỉnh phải đạt được.

         - Được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Điều hành chương trình, cùng với sự tham gia của các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân các xã tham gia Chương trình. Sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến thôn, xóm.

          2. Khó khăn:

          - Chương trình PforR là Chương trình đầu tiên áp dụng phương thức cho vay mới, giải ngân dựa trên kết quả đầu ra được thực hiện tại 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng, trong đó có tỉnh Hà Nam. Các tiêu chí để đạt được kết quả đầu ra do nhà tài trợ đưa ra là rất khắt khe, nhất là Hợp phần Cải thiện điều kiện vệ sinh.

          - Kinh tế của tỉnh còn nghèo, nguồn vốn ngân sách tỉnh chi cho thực hiện chương trình không nhiều, khả năng huy động vốn đóng góp của nhân dân thấp, nên việc đầu tư của người dân cho các công trình cấp nước và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh còn rất hạn chế. Năm 2013 là năm bắt đầu triển khai thi công các công trình cấp nước thuộc Hợp phần Cấp nước, nguồn kinh phí để đền bù GPMB để thi công gặp không ít khó khăn. Đối với Hợp phần cải thiện điều kiện vệ sinh, mặc dù đã thực hiện công tác truyền thông đến tận các xã, thôn và các trường học tham gia Chương trình nhưng ý thức người dân sử dụng, giữ gìn các công trình vệ sinh cũng như các cháu học sinh vẫn chưa thực sự tốt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình kiểm đếm xác định vệ sinh toàn xã sau này.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Hợp phần Cấp nước:

a) Triển khai thi công xây dựng 6/10 Tiểu dự án cấp nước, cụ thể:

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã Nhân Thịnh, huyện Lý Nhân.

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã An Lão, huyện Bình Lục.

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã Khả Phong, huyện Kim Bảng.

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Liêm Tuyền, Liêm Tiết, huyện Thanh Liêm.

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Chuyên Ngoại, Trác Văn và thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy Tiên.

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Châu Sơn, Tiên Hải, Tiên Phong huyện Duy Tiên.

b) Đã tổ chức đấu thầu xây lắp 4 Tiểu dự án còn lại, gồm:

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Tràng An, An Mỹ, Đồng Du, Bình Nghĩa và Đồn Xá của huyện Bình lục, tỉnh Hà Nam (GĐI).

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Chân Lý, Đạo Lý, Bắc Lý, Nhân Đạo, Nhân Hưng của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam (GĐI).

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Hợp Lý, Chính Lý, Văn Lý, Công Lý của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam (GĐI).

+ Tiểu dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã Đinh Xá, Trịnh Xá của huyện Bình Lục; xã Liêm Phong, Liên Cần, Liêm Thuận của huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam (GĐI).

2. Hợp phần Vệ sinh:

a) Vệ sinh trường học:

- Đã xây dựng hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng 9 công trình Vệ sinh trường học, cụ thể:

+ Trường Tiểu học xã Nhân Mỹ: Xây mới khu vệ sinh cho giáo viên

+ Trường Tiểu học xã Trung Lương: Xây mới khu vệ sinh cho giáo viên và học sinh.

+ Trường THCS xã Trung Lương: Xây mới khu vệ sinh cho giáo viên và học sinh.

+ Trường Tiểu học xã Mỹ Thọ: Xây mới khu vệ sinh cho học sinh.

+ Trường THCS xã Mỹ Thọ: Xây mới khu vệ sinh cho học sinh.

+ Trường Tiểu học xã Mộc Bắc: Xây mới khu vệ sinh cho học sinh.

+ Trường Tiểu học xã Văn Xá: Xây mới khu vệ sinh cho học sinh.

+ Trường Tiểu học xã Nguyễn Uý: Xây mới khu vệ sinh cho giáo viên.

+ Trường THCS xã Nguyễn Uý: Xây mới khu vệ sinh cho giáo viên.

b) Vệ sinh Trạm y tế:

- Đã xây dựng hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng công trình vệ sinh  Trạm y tế xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân thuộc xã vệ sinh toàn xã.

- Xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng công trình nhà tiêu hợp vệ sinh Trạm y tế xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân; xã Ngọc Lũ huyện Bình Lục; xã Ngọc Sơn huyện Kim Bảng; xã Liêm Tuyền huyện Thanh Liêm; xã Yên Nam huyện Duy Tiên.

3. Số người hưởng lợi từ “Vệ sinh toàn xã”:

- Số người được hưởng lợi từ "Vệ sinh toàn xã'' năm 2013 là 38.399 người (mục tiêu là 31.839 người).

- Số nhà tiêu hộ gia đình xây mới đạt 2.595 hộ (mục tiêu là 1.920 hộ).

(Có các biểu chi tiết kèm theo)

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

1. Mặt được:

- Đối với Hợp phần Cấp nước với 6/10 Tiểu dự án khởi công vào cuối năm 2013; 04 Tiểu dự án còn lại được khởi công quý I năm 2014 thì chỉ số giải ngân của Hợp phần này là 10.189 số hộ được đấu nối  năm 2014 có thể đạt được.

- Đối với hợp phần vệ sinh các địa phương phối hợp với ngành y tế tổ chức tốt công tác tuyên truyền sâu rộng đến người dân của các xã tham gia chương trình, nhận thức về giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân được tăng cao, người dân có ý thức hơn trong việc xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

- Huy động đội ngũ trưởng thôn, xóm và cộng tác viên y tế thôn xóm tham gia truyên truyền cho người dân. Nâng cao nhận thức của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức triển khai chương trình cho cán bộ làm công tác vệ sinh môi trường từ tuyến tỉnh đến các thôn, xóm.

2. Tồn tại:

- Phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình còn chậm, kế hoạch phân bổ nguồn vốn chưa kịp thời.

- Các biểu mẫu báo cáo có nhiều thay đổi, công tác tập huấn, phát hành mẫu báo cáo chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công việc thống kê báo cáo của cơ sở.

- Hỗ trợ cho công tác viên tuyên truyền tại thôn, xóm còn hạn chế (02 cộng tác viên/xã).

IV. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

1. Nguyên nhân:

- Các tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo kết quả đầu ra của chương trình được thống nhất muộn.

- Do thiếu vốn đầu tư xây dựng công trình Trường mần non xã Mỹ Thọ nên tiến độ thi công chậm, công trình không hoàn thành trong năm 2014, vì vậy nhà trường và học sinh vẫn tạm thời ở trường cũ, công trình vệ sinh không đảm bảo, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả vệ sinh toàn xã của Mỹ Thọ.   

- Công tác chỉ đạo điều hành của một số chính quyền địa phương chưa kịp thời tới các thôn xóm nên kết quả đạt được chư cao. Sự tham gia phối hợp của ngành giáo dục trong tuyên truyền vệ sinh trường học chưa tốt, nên ý thức sử dụng công trình vệ sinh trong trường học còn bẩn.

2. Giải pháp khắc phục:

- Tổ chức các lớp hội thảo, tập huấn các tiêu chí đánh giá kết quả, biểu mẫu thống kê báo cáo sớm từ đầu năm cho cán bộ tuyến tỉnh đến tuyến thôn xóm tại các địa phương tham gia Chương trình.

- Bổ xung nguồn vốn đầu tư cho xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch cho trường học và trạm y tế.

- Tăng cường công tác chỉ đạo với chính quyền địa phương và các ngành trong việc tham gia chương trình một cách chủ động tích cực.

V. KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2014

1. Mục tiêu Hợp phần Cấp nước

- Đến 31 tháng 12 năm 2014 hoàn thành 6/10 Tiểu dự án cấp nước, số hộ đấu nối mới là 10.600 hộ.

2. Mục tiêu Hợp phần vệ sinh

- Đảm bảo 5 xã đạt “Vệ sinh toàn xã” (trong đó có 500 công trình vệ sinh hộ gia đình được hỗ trợ xây mới).

- Tổng số hộ nhà tiêu hợp vệ sinh xây mới năm 2014 tại 30 xã là 1920 công trình.

3. Kế hoạch thực hiện về nguồn vốn:

Tổng nhu cầu vốn chương trình năm 2014: 394.694 triệu đồng.          

Trong đó:

* Ngân sách nhà nước cấp (Chương trình MTQG): 56.302 triệu đồng.

 - Đầu tư phát triển (cấp nước, vệ sinh, môi trường…): 237.499 triệu đông.

 - Sự nghiệp (Vệ sinh, môi trường, các hoạt động truyền thông, tập huấn, vận hành …): 15.893 triệu đồng.

* Ngân sách địa phương + Vốn khác:

 - Đầu tư phát triển (cấp nước, vệ sinh, môi trường…): 85.000 triệu đông

( Kế hoạch chi tiết năm 2014 kèm theo)

VI. KIẾN NGHỊ

1. Đối với Trung ương:

- Để giúp tỉnh hoàn thành kết quả chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam đề nghị: Ban điều hành Chương trình - Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMT, Văn phòng Thường trực Chương trình, các bộ, ngành trung ương quan tâm, hướng dẫn, tạo điều kiện tập huấn đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật thực hiện chương trình. Đồng thời hỗ trợ tỉnh trong việc tiếp cận các kỹ thuật, công nghệ mới và phát triển đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực cấp nước và truyền thông.

2. Đối với Ngân hàng Thế giới:

- Hà Nam hiện có 06 công trình cấp nước tập trung nông thôn thuộc Chương trình MTQG 3 được Ngân hàng Thế giới chấp thuận được kiểm đếm vào chỉ số đầu ra của Hợp phần Cấp nước. Năm 2013 tỉnh mới đầu tư thêm 01 công trình cấp nước sạch xã Thanh Nghị, được khởi công vào tháng 03 năm 2013 đáp ứng đầy đủ các tiêu chí do Ngân hàng Thế giới đưa ra để tính số hộ đấu nối của công trình này vào chỉ số đầu ra. Vì vậy tỉnh Hà Nam mong Ngân hàng Thế giới xem xét chấp thuận kiến nghị trên của tỉnh./.

Nơi nhận:

- Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- Tổng cục Thuỷ lợi (Văn phòng Nước sạch);

- Ngân hàng Thế giới;

- Sở NN & PTNT, Sở Y tế;

- Kho bạc Nhà nước tỉnh;

- Uỷ ban nhân huyện, xã tham gia CT;

- Lưu VT.

UỶ BAN NHÂN TỈNH HÀ NAM

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Đông

 

 

Các Phụ lục Kết quả thực hiện đính kèm...

Nguyễn Văn Minh