Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Kế hoạch số 03/KH-ĐKT ngày 10/9/2021 của Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm triển khai công tác bảo đảm an to...

Tin tức - Sự kiện Tin nội bộ  
Kế hoạch số 03/KH-ĐKT ngày 10/9/2021 của Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Trung thu năm 2021
Thực hiện Kế hoạch số 79/KH-BCĐ  ngày 06/9/2021 của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Hà Nam về việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Trung thu năm 2021, Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm số 02 theo Quyết định số 1584/QĐ-UBND tỉnh Hà Nam ngày 06 tháng 9 năm 2021 xây dựng kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Trung thu năm 2021 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẨU

1. Mục đích

Đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, ưu tiên tập trung các mặt hàng thực phẩm phục vụ Tết Trung thu; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

Đánh giá công tác chỉ đạo, triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP trong dịp Tết Trung thu của các cấp, các ngành.

2. Yêu cầu

Kiểm tra theo nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.

Thực hiện nghiêm nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra và các quy định liên quan; bảo đảm chế độ báo cáo, bảo mật thông tin theo quy định.

Xử lý hoặc đề xuất xử lý những vi phạm về ATTP theo quy định.

Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm tuân thủ tuyệt đối về phòng chống dịch bệnh Covid-19. Trong quá trình kiểm tra kết hợp tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cộng đồng về bảo đảm an toàn thực phẩm

II. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Thời gian triển khai: Từ ngày 13/9/2021 đến hết ngày 24/9/2021.

2. Phạm vi triển khai: Địa bàn Thành phố Phủ Lý và huyện Bình Lục.

III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Đối tượng

1.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

- Làm việc với BCĐ liên ngành về ATTP TP. Phủ Lý và huyện Bình Lục  và một số BCĐ liên ngành tuyến xã, phường, thị trấn để nắm bắt thực trạng việc thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;

- Kết quả triển khai các hoạt động của UBND, BCĐ liên ngành ATTP các cấp; triển khai các quy định về bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý.

- Lập kế hoạch và triển khai công tác đảm bảo ATTP trong dịp Tết Trung thu 2021.

1.2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống

Tập trung kiểm tra những cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được sử dụng nhiều trong dịp Tết Trung thu như bánh, mứt, kẹo, bia, rượu, nước giải khát...

- Tập trung vào cơ sở đã được phê duyệt tại Phụ lục kèm Kế hoạch số 20/KH-BCĐ ngày 02/4/2021 của BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh, các cơ sở có dấu hiệu vi phạm do tuyến huyện phát hiện, đề xuất trong quá trình Đoàn kiểm tra số 02  làm việc tại địa phương.

2. Nội dung thanh tra, kiểm tra

2.1. Đối với Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tuyến huyện, xã kiểm tra đánh giá

- Trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc đảm bảo ATTP trên địa bàn quản lý;

- Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP các cấp;

- Lập kế hoạch và triển khai Tết Trung thu năm 2021;

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về ATTP;

- Triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về ATTP.

2.2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Nội dung kiểm tra, hậu kiểm về ATTP thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật ATTP; kiểm tra về ATTP thực hiện theo quy định tại các Điều 68, 69, 70 Luật ATTP và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và liên Bộ ban hành. Trong quá trình kiểm tra, hậu kiểm tập trung xem xét các nội dung:

- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP (đối với những cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP).

- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn (đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ).

- Giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận/tập huấn kiến thức ATTP của chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.

- Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.

- Điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, thực phẩm; điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ, con người quy định tại Luật ATTP và thông tư của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương.

- Nhãn sản phẩm thực phẩm đối với những sản phẩm thuộc diện phải ghi nhãn.

- Truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.

- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP theo quy định khi cần thiết.

IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

1. Phương pháp kiểm tra

Tiến hành kiểm tra trực tiếp tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nắm bắt thực trạng công tác quản lý ATTP của cấp dưới. Trong quá trình kiểm tra chú trọng:

- Nghe báo cáo việc chấp hành các quy định bảo đảm ATTP của cơ sở;

- Thu thập tài liệu liên quan;

- Kiểm tra thực tế cơ sở thực phẩm;

- Lấy mẫu để kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP;

- Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính (nếu có);

- Phân tích, đánh giá hồ sơ liên quan ATTP;

- Phân tích, đánh giá kết quả kiểm nghiệm để hoàn thành báo cáo;

Kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra nhận xét, đánh giá việc thực hiện quy định về bảo đảm ATTP tại cơ sở thực phẩm; việc triển khai công tác bảo đảm ATTP trong dịp Tết Trung thu năm 2021 tại địa phương; đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm ATTP.

2. Xử lý vi phạm

2.1. Các căn cứ pháp lý để xử lý vi phạm

Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;

Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;

Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính

Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ Quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;

Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ định một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng;

Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;

Nghị định 105/2017/NĐ-CP ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu;

Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, TT, DL và quảng cáo;

Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2.2. Thực hiện xử lý vi phạm

Khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm được phát hiện trong quá trình kiểm tra lưu thông trên thị trường. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về công bố, ghi nhãn, quảng cáo thực phẩm. Áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình kiểm tra, hậu kiểm xử lý các vi phạm, căn cứ tính chất vụ việc và thẩm quyền xử lý, Đoàn kiểm tra có thể chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan chức năng tại địa bàn kiểm tra (UBND nơi có cơ sở được kiểm tra hoặc Thanh tra huyện, Công an, Quản lý thị trường, Thú y, Bảo vệ thực vật, Tài nguyên và môi trường...) xử lý theo thẩm quyền. Các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp vi phạm do Đoàn kiểm tra giao xử lý.

V. Báo cáo kết quả

-  Đoàn kiểm tra số 2 của tỉnh: Trong đợt kiểm tra, sau khi kết thúc các buổi kiểm tra báo cáo nhanh kết quả về BCĐ liên ngành ATTP tỉnh thông qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trước 16 giờ hàng ngày.

- Kết thúc đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra trong dịp Tết Trung thu về BCĐ liên ngành ATTP tỉnh thông qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trước ngày 27/9/2021.

VI. KINH PHÍ

Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản bảo đảm kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra. (Kinh phí hoạt động được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp của sở Nông nghiệp và PTNT).

Chi cục QLCL NLS & TS