I/ Đánh giá chung:
Sở Nông nghiệp và PTNT năm 2024 có 05 chi cục và Văn phòng Sở.
- Về thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng, hiệu quả công việc, thời gian giải quyết công việc, quy trình xử lý công việc: Qua việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng lao động và kinh phí quản lý hành chính, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí, tăng thu nhập cho CBCC. Thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ; công khai tài chính, tài sản trong đơn vị;
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công việc: Cơ sở, vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác trong những năm gần đây đã được quan tâm; đáp ứng cơ bản cho các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
- Về tư tưởng của CBCC trong ngành: Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đa phần còn trẻ, có trình độ, năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong thực hiện công việc. Toàn bộ công chức, viên chức, nhân viên trong đơn vị luôn thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Các đơn vị trực thuộc được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính và tài sản; thực hiện theo đúng chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao và theo quy định của Nhà nước.
II/ Đánh giá cụ thể:
1/ Về số lượng đơn vị thực hiện tự chủ:
- Cơ quan cấp tỉnh:
+ Số lượng Sở cấp tỉnh: 01 đơn vị
+ Số đơn vị được giao thực hiện tự chủ: 06 đơn vị
+ Số đơn vị đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ: 06 đơn vị
2/ Về kinh phí:
a/ Kinh phí quản lý hành chính được giao: 20.048.714.900 đồng
Trong đó:
- Kinh phí năm 2023 chuyển sang: 166.821.900 đồng (trong đó nguồn KP CCTL từ không tự chủ chuyển sang: 3.179.914 đồng);
- Kinh phí thực hiện tự chủ năm 2024 được giao: 19.881.893.000 đồng;
- Số kinh phí thực hiện: 19.407.598.960 đồng (KP quyết toán: 19.341.038.150 đồng; KP huỷ: 11.970.000 đồng; KP chuyển năm sau: 54.590.810 đồng)
- Số kinh phí tiết kiệm được: 641.115.940 đồng
+ Tiết kiệm chi quỹ lương: 214.775.035 đồng
+ Tiết kiệm các khoản chi khác (ngoài quỹ lương): 426.340.905 đồng
Phân tích kỹ nguyên nhân tiết kiệm kinh phí:
- Do tiết kiệm biên chế:
+ Tiết kiệm quỹ tiền lương do thiếu biên chế, biên chế nghỉ chế độ thai sản, biên chế nghỉ hưu;
+ Ngoài ra các đơn vị tiết kiệm các khoản chi khác ngoài quỹ lương do tiết kiệm tiêu dùng điện, nước, nhiên liệu, văn phòng phẩm, cước phí điện thoại, … , giảm thiểu các hội nghị, hội họp không cần thiết.
- Số đơn vị thực hiện tiết kiệm được kinh phí: 04 đơn vị.
- Tỷ lệ kinh phí tiết kiệm được so với số kinh phí được giao: 3,198%
- Đơn vị có tỷ lệ tiết kiệm so với kinh phí được giao cao nhất: Chi cục Chất lượng, chế biến và Phát triển thị trường với tỷ lệ 5,586%.
* Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ: 2.767.406.000 đồng;
Đối với việc thực hiện nhiệm vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thực hiện như sau:
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù gồm: Kinh phí đào tạo, tập huấn; may trang phục thanh tra; xây dựng văn bản QPPL, cải cách hành chính, nhuận bút tin bài trên trang thông tin điện tử của Sở, hỗ trợ CBCCVC làm việc tại trung tâm hành chính công; chi tiếp công dân; phân tích, kiểm nghiệm chất lượng mẫu; chi phí thanh tra, xử lý vi phạm; chi in nông lịch; chi ISO; mua sắm, sửa chữa thường xuyên.
- Tất cả các nội dung được giao đều được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, chính sách; đúng quy định hiện hành và được công bố công khai trong quy chế chi tiêu nội bộ.
b/ Phân phối sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần: 04 đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 0,1 - 0,2 lần…………… đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 0,2 - 0,3 lần…………… đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 0,3 - 0,4 lần…………… đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 0,4 - 0,5 lần: …………. đơn vị
- Đơn vị có người có thu nhập tăng thêm cao nhất là 610.574 đồng/tháng (Chi cục Thuỷ lợi);
- Đơn vị có người có thu nhập tăng thêm thấp nhất là 119.121,65 đồng/tháng (Văn phòng Sở).
- Trích Quỹ và các khoản chi khác:
Kinh phí tiết kiệm chi phúc lợi, khen thưởng, trợ cấp khó khăn: 377.412.390 đồng.
3/ Các biện pháp thực hiện tiết kiệm:
- Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ;
- Thực hiện chương trình hành động của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện hoạt động của từng đơn vị theo phương châm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, loại trừ những khoản chi tiêu bất hợp lý để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
4/ Những khó khăn, tồn tại, kiến nghị:
Với kết quả thực hiện nêu trên, vẫn còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện do định mức khoán vẫn còn chưa đáp ứng so với tình hình thực tế hiện nay; giá cả hàng hoá trên thị trường tăng nhanh nhưng định mức khoán thấp làm ảnh hưởng đến khoản tiết kiệm chi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong tiết kiệm chi, nhưng khoản kinh phí dôi ra để tăng thu nhập không đáng kể.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Sở Nông nghiệp và PTNT. Đề nghị Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo./.