Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2024; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 Sở N...

Thông tin tuyên truyền, phổ biến  
Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2024; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 Sở Nông nghiệp & PTNT
Báo cáo số 456/BC-SNN ngày 29/10/2024 sơ bộ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2024; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 Sở Nông nghiệp & PTNT

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Xây dựng, ban hành kế hoạch cải cách hành chính

Thực hiện Kế hoạch số 2502/KH-UBND ngày 22/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình thực tế của cơ quan, đến nay Sở Nông nghiệp & PTNT đã triển khai hoàn thành các nội dung theo đúng tiến độ trong kế hoạch đã đề ra.

2. Về tổ chức chỉ đạo điều hành cải cách hành chính

2.1. Về chỉ đạo điều hành

Xác định công tác Cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, Đảng ủy Sở, Ban Giám đốc Sở chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Sở tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch công tác Cải cách hành chính của ngành năm 2024. Đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và công chức, viên chức về các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp Cải cách hành chính chính gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ Cải cách hành chính là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và trách nhiệm của thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, là một trong những tiêu chí đánh giá bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân và đánh giá phân loại công chức, viên chức hàng năm.

2.2. Về ban hành các Văn bản trong việc thực hiện nhiệm vụ Cải cách hành chính năm 2024

- Các Kế hoạch: Kế hoạch số 46/KH-SNN ngày 14/12/2023 về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 Sở Nông nghiệp & PTNT; Kế hoạch số 47/KH-SNN ngày 28/12/2023 về việc ban hành Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2024; Kế hoạch số 01/KH-SNN ngày 02/01/2024 về việc ban hành Kế hoạch Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024; Kế hoạch số 04/KH-SNN ngày 22/01/2024 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01 và số 02 của Chính phủ; Kế hoạch số 06/KH-SNN ngày 31/01/2024 về việc ban hành Kế hoạch Kế hoạch tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2024; Kế hoạch số 13/KH-SNN ngày 28/02/2024 về việc ban hành Kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản năm 2024; Kế hoạch số 10/KH-SNN ngày 20/02/2024 về việc thực hiện các nhiệm vụ Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030"; Kế hoạch số 29/KH-SNN ngày 09/6/2024 về việc ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2024; Kế hoạch số 07/KH-SNN ngày 02/02/2024 về việc ban hành Kế hoạch duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO; Kế hoạch số 28/KH-SNN ngày 07/6/2024 về việc ban hành Kế hoạch đánh giá nội bộ việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động tại cơ quan năm 2024; Kế hoạch số 26/KH-SNN ngày 28/5/2024 “Triển khai thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2024"; Kế hoạch số 32/KH-SNN ngày 04/7/2024 của Sở Nông nghiệp & PTNT về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh  tranh  cấp  tỉnh  (PCI), Chỉ số xanh  cấp  tỉnh  (PGI)  của Sở Nông  nghiệp  & PTNT năm 2024; Kế hoạch số 25/KH-SNN ngày 24/05/2024 về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở năm 2024.

- Các Quyết định: số 36/QĐ-SNN ngày 09/4/2024 về việc kiện toàn thành viên Ban Biên tập trang Thông tin điện tử Sở Nông nghiệp & PTNT trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Quyết định số 66/QĐ-SNN ngày 25/7/2024 về việc thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2024.

3. Về kiểm tra cải cách hành chính

3.1. Việc ban hành Kế hoạch kiểm tra Cải cách hành chính năm 2024

Căn cứ Kế hoạch công tác năm 2024 về cải cách hành chính, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Kế hoạch số 25/KH-SNN ngày 24/5/2024 về việc ban hành Kế hoạch Kiểm tra công tác cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở năm 2024.

3.2. Kết quả kiểm tra và việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra

Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 66/QĐ-SNN ngày 25/7/2024 về việc thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2024. Đoàn Kiểm tra đã ban hành Thông báo số 86/TB-SNN ngày 25/7/2024 về việc Thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra công tác cải cách hành chính; tình hình tổ chức, hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở năm 2024.

Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại 05 Chi cục, 01 Trung tâm trực thuộc Sở vào ngày 12, 15, 16, 19 và 20/8/2024 (các đơn vị kiểm tra gồm: Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm lâm; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và Trung tâm Khuyến nông).

Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành các Thông báo số 105/TB-ĐKT, 106/TB-ĐKT, 107/TB-ĐKT, 108/TB-ĐKT, 103/TB-ĐKT, 104/TB-ĐKT ngày 25/8/2024 Kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác Cải cách hành chính năm 2024 tại các đơn vị: Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm lâm; Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Thủy lợi và Trung tâm Khuyến nông.

Các đơn vị: Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm lâm; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Thủy lợi và Trung tâm Khuyến nông đã xây dựng các Báo cáo về khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính năm 2024.

Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp & PTNT đã xây dựng Báo cáo số 425/BC-ĐKT ngày 09/10/2024 về việc Báo cáo kết quả kiểm tra công tác Cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2024, chỉ rõ các khuyết điểm, tồn tại còn hạn chế của các đơn vị được kiểm tra, tổng hợp số liệu Báo cáo Sở Nội vụ theo yêu cầu.

4. Về công tác tuyên truyền Cải cách hành chính

Thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách hành chính, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Kế hoạch số 06/KH-SNN ngày 31/01/2024 về việc ban hành Kế hoạch Kế hoạch tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2024 Sở Nông nghiệp & PTNT. Theo đó, công tác Cải cách hành chính tiếp tục được tuyên truyền sâu rộng dưới nhiều hình thức như: (1) Thực hiện tuyên truyền thông qua Trang thông tin điện tử của Sở và Bản tin Nông nghiệp - nông thôn; (2) Lồng ghép việc tuyên truyền Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các cuộc họp của đơn vị, các Hội nghị tuyên truyền, sơ kết, tổng kết công tác của Sở; (3) Công khai đầy đủ rõ ràng, đúng quy định các thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm hiểu thông tin và các hình thức tuyên truyền khác phù hợp với đặc điểm, tình hình của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Cải cách thể chế

1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Tiếp tục triển khai thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của ngành năm 2024. Duy trì việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng theo đúng Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi và yêu cầu cải cách, linh hoạt sáng tạo phù hợp với thực tế của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh.

1.2. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền

Sở Nông nghiệp & PTNT tích cực tham mưu với Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tới các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh việc triển khai, tổ chức thực hiện các Đề án trọng tâm trong Chương trình phát triển Nông nghiệp - Nông thôn và Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh năm 2024. Xây dựng các văn bản chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và chỉ đạo sản xuất trong năm 2024.

1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)

a. Xây dựng và ban hành các VBQPPL

Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành:

- Quyết định số 23/2024/QĐ-UBND ngày 21/5/2024 về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Nghị quyết số 09/2024/NQ-HĐND ngày 17/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

b. Rà soát VBQPPL

Ban hành Kế hoạch số 13/KH-SNN ngày 28/02/2024 về tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa VBQPPL trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2024. Tiếp tục triển khai kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đã trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong năm 2024.

c. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL

Thường xuyên quán triệt, phổ biến sâu rộng các nội dung của các Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý đến công chức, viên chức, người lao động và người dân nông thôn trên địa bàn; chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại các văn bản quy phạm pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC), thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

2.1. Kiểm soát việc ban hành mới các TTHC thuộc thẩm quyền

Triển khai rà soát thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT, năm 2024 Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành 09 Quyết định về thủ tục hành chính, tỷ lệ đơn giản hóa năm 2024 là: 103/861 = 11,96%, cụ thể là:

- Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 16/01/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 19/3/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 08/5/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính hủy bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 13/5/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 13/5/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Thú y thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày 05/7/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 05/8/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 19/9/2024 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

Tính đến ngày 10/10/2024, Sở Nông nghiệp & PTNT đang quản lý: 93 TTHC cấp tỉnh, 10 TTHC cấp huyện và 10 TTHC cấp xã. Nếu tính cộng dồn từ ngày công bố bộ TTHC đầy đủ theo quyết định 1924/QĐ-UBND ngày 16/9/2019 đến ngày 10/10/2024, số ngày giải quyết TTHC đã cắt giảm là: 2.431, số ngày theo quy định là: 4.973, số ngày theo quyết định công bố của UBND tỉnh là: 2.542. Tỷ lệ đơn giản hóa cộng dồn là: 2.431/4.973 = 48,88%.

2.2. Rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC

Từ ngày 08/12/2023 đến ngày 30/10/2024, số hồ sơ yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp, nông thôn tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh là 288 hồ sơ. Trong đó:

- Trực tuyến: 285 hồ sơ.

- Tiếp nhận trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 01 hồ sơ.

- Từ ký trước chuyển qua: 02 hồ sơ.

Kết quả: 287 hồ sơ đã giải quyết (287 hồ sơ giải quyết trước hạn). Hiện tại đang giải quyết 01 hồ sơ trong thời hạn.

Đến thời điểm này, Sở Nông nghiệp & PTNT chưa nhận được ý kiến phản ánh của tổ chức, công dân và doanh nghiệp về chất lượng, thời gian giải quyết TTHC trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.3. Về công khai thủ tục hành chính

Thực hiện công tác công khai, minh bạch bộ TTHC thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Cổng thông tin điện tử của Sở và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, trên trang Dịch vụ công quốc gia; đảm bảo sự rõ ràng, thuận lợi, dễ tra cứu cho cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp & PTNT được quy định tại Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam, theo đó Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản, thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Hiện tại cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp & PTNT có 5 Phòng, 5 Chi cục và 1 Trung tâm đều đã được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, không để xảy ra tình trạng nhiệm vụ được quy định chồng chéo hoặc bỏ sót.

3.2. Công tác quản lý biên chế gắn với cơ cấu công chức, viên chức

Công tác quản lý, sử dụng biên chế được thực hiện chặt chẽ theo sự phân cấp của UBND tỉnh và trên cơ cở yêu cầu của từng vị trí, từng công việc để bố trí sử dụng một cách hợp lý và phát huy khả năng của cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tế được giao, Sở đã thực hiện tốt việc phân bổ sử dụng biên chế cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo công bằng, minh bạch và công khai đối với tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc trong toàn Sở. Năm 2024, Sở Nông nghiệp & PTNT đã thực hiện phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị trực thuộc.

3.3. Về thực hiện phân cấp quản lý

Tổ chức và cơ cấu của Sở Nông nghiệp & PTNT đã được tinh giản về số lượng, gọn nhẹ, thống nhất về tổ chức, đổi mới về nội dung, phạm vi, hình thức quản lý, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực tổ chức bộ máy. Vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xác định đầy đủ hơn, rõ hơn. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này có sự quy định cụ thể, chặt chẽ, khắc phục kịp thời những quy định mang tính hình thức, chồng chéo giữa các đơn vị, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực quản lý. 

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

4.1. Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức

- Đối với các tổ chức hành chính trực thuộc Sở: Sở Nông nghiệp & PTNT đang thực hiện vị trí việc làm theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực của từng vị trí việc làm của Sở Nông nghiệp & PTNT, theo đó Sở Nông nghiệp & PTNT có 04 nhóm vị trí việc làm với 73 vị trí, cụ thể:

+ Nhóm vị trí lãnh đạo, quản lý: 16 vị trí;

+ Nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 29 vị trí;

+ Nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 24 vị trí;

+ Nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ: 4 vị trí.

- Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Sở Nông nghiệp & PTNT có 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc là Trung tâm Khuyến nông. Trung tâm Khuyến nông đang thực hiện vị trí việc làm theo Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực của từng vị trí việc làm của Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam, theo đó, danh mục vị trí việc làm của Trung tâm Khuyến nông gồm 03 nhóm với 11 vị trí, cụ thể:

+ Nhóm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí;

+ Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 03 vị trí;

+ Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 04 vị trí.

4.2. Thực hiện các quy định về quản lý công chức, viên chức

Công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức được thực hiện chặt chẽ theo sự phân cấp của UBND tỉnh và trên cơ cở yêu cầu của từng vị trí, từng công việc để bố trí sử dụng con người một cách hợp lý và phát huy khả năng của mỗi người.

- Công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức: Được thực hiện, đảm bảo theo đúng các quy định về quy trình bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh. 

- Công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng và kỷ luật: Thông qua việc đánh giá công chức, viên chức và người lao động hàng năm để làm cơ sở cho cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, để cán bộ có hướng phấn đấu, rèn luyện; là cơ sở để thực hiện đúng chính sách cán bộ, biểu dương kịp thời những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đồng thời kịp thời phê bình những cán bộ lơ là, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác thực hiện các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức: Các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động được thực hiện tốt đảm bảo các quyền lợi về chế độ chính sách cho người lao động như chế độ nâng lương, bảo hiểm xã hội,...

4.3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

Năm 2024, Sở Nông nghiệp & PTNT đã hoàn thành báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2023 và báo cáo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực năm 2024. Trong thời gian qua, công chức, viên chức được cử đi học tập đã nâng cao được trình độ về trình độ quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của ngành giao.

5. Cải cách tài chính công

5.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2002/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Thông tư Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế dộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính các cơ quan nhà nước.

Trên cơ sở số kinh phí và biên chế được giao hằng năm, Sở Nông nghiệp & PTNT đã phân bổ cho các đơn vị trực thuộc (Văn phòng Sở và 5 đơn vị thuộc Sở). Các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài chính, tài sản. 100% các đơn vị đã xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định.

5.2. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Hiện nay Sở Nông nghiệp & PTNT có Trung tâm Khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí chi thường xuyên. Hàng năm, Sở phân đã bổ kinh phí cho đơn vị căn cứ trên số biên chế, kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; 01/01 đơn vị đã thực hiện xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định.

6. Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số

Triển khai hoạt động hiệu quả trong giải quyết công việc theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 tại Sở và các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT (05 Chi cục, 01 Trung tâm). Sở và các đơn vị thuộc Sở đã ban hành các Văn bản về công tác Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 năm 2024 như sau:

- Kế hoạch số 07/KH-SNN ngày 02/02/2024 về việc ban hành Kế hoạch duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO.

- Kế hoạch số 28/KH-SNN ngày 07/6/2024 về việc ban hành Kế hoạch đánh giá nội bộ việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động tại cơ quan năm 2024.

Dựa trên các Quyết định công bố về thủ tục hành chính năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Chi cục thuộc Sở đã ban hành các Quyết định Công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia theo TCVN ISO 9001:2015 (mở rộng, thu hẹp...) kịp thời, đúng thời gian theo quy định.

Ban hành Kế hoạch số 46/KH-SNN ngày 14/12/2023 về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 Sở Nông nghiệp & PTNT. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Sở theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị thông tin của ngành, nối mạng đến tất cả các phòng, đơn vị trong Sở. Tất cả công chức, viên chức đều sử dụng thành thạo máy tính trong công việc; các phòng, đơn vị trực thuộc Sở được trang bị máy tính cho công chức, viên chức chuyên môn, đã thiết lập mạng nội bộ và nối mạng Intenet. Thực hiện ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành; chữ ký số; phần mềm quản lý Ngân sách; phần mềm Kế toán; phần mềm Dự toán để thẩm tra quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản. Bố trí 1 công chức chuyên trách về công nghệ thông tin của ngành.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Công tác cải cách hành chính của Sở được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; tổ chức tập trung chỉ đạo, thống nhất triển khai đồng bộ, bám sát theo Chương trình, Kế hoạch của tỉnh về cải cách hành chính. Sớm ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Sở, đồng thời tổ chức tuyên truyền quán triệt Kế hoạch cải cách hành chính và nhiệm vụ trọng tâm hàng năm đến các phòng, đơn vị trực thuộc. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các phòng, đơn vị trực thuộc triển khai đồng bộ các lĩnh vực và chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm.

2. Tồn tại, hạn chế

- Một số đơn vị trực thuộc Sở do thiếu điều kiện về nhân lực và tài chính, đặc biệt là công chức, viên chức có chuyên môn về lĩnh vực pháp chế, nên ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch, việc rà soát thủ tục hành chính và tự kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin của một số công chức ở một số đơn vị thuộc Sở không đồng đều, ảnh hưởng đến việc hiện đại hóa nền hành chính.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CCHC NĂM 2025

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trên 6 nội dung là: Cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính.

1. Tăng cường nghiên cứu, rà soát tham mưu với UBND tỉnh ban hành các văn bản Quy phạm Pháp luật, các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển và phát triển bền vững thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từng bước giải quyết các khó khăn trong sản xuất nông nghiệp về nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt, sản phẩm động vật, xử lý thiên tai, dịch bệnh…

2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Sở đẩy mạnh việc cập nhật và nghiên cứu các văn bản của Bộ, Trung ương có nội dung sửa đổi, bổ sung thay thế, hủy bỏ các TTHC để tham mưu kịp thời với Sở, với tỉnh để chỉnh sửa hoàn thiện và công bố; đồng thời thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và theo đúng nội dung Bộ TTHC đã được công bố đảm bảo về chất lượng, tiến độ giải quyết TTHC.

3. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục Pháp luật nhằm phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung các văn bản Pháp luật mới; nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức và lực lượng lao động trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đổi mới, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở. Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc.

4. Triển khai thực hiện xây dựng nội dung và kế hoạch đào tạo công chức nhằm nâng cao kiến thức quản lý Hành chính Nhà nước cho công chức, viên chức. Đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức một cách hợp lý từ việc đào tạo bồi dưỡng đến việc sử dụng lao động.

5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tự chủ tài chính, thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách, khoán biên chế và kinh phí nhà nước theo tinh thần Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác

6. Tăng cường đào tạo công chức, viên chức ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn và quản lý nhà nước nhằm giảm văn bản giấy tờ. Quán triệt và nâng cao nhận thức đối với từng công chức, viên chức công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện việc gửi tin, bài và trả lời các câu hỏi hợp lệ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng quy định trên trang Chuyên mục Hỏi - Đáp lên Trang tin thông tin điện tử của Sở. Thực hiện tốt việc giảm hội nghị, hội họp, nâng cao chất lượng các cuộc họp bằng việc lồng ghép nhiều nhiệm vụ và nội dung phong phú. Đẩy mạnh áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở.

Trên đây là báo cáo kết quả công tác Cải cách hành chính năm 2024, Sở Nông nghiệp & PTNT trân trọng báo cáo./.

Văn phòng Sở