Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình thực hiện và các nội dung liên quan đến việc nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam (sau đây viết tắt là Sở).
2. Đối tượng áp dụng
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng được ký theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ (sau đây viết tắt là lao động hợp đồng) thuộc Sở.
Điều 2. Nguyên tắc xét nâng bậc lương
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, dân chủ, đúng chế độ, chính sách của nhà nước và quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng được thực hiện mỗi năm 02 kỳ: Kỳ I được thực hiện vào tháng 6 hàng năm cho các đối tượng có thời gian nâng bậc lương từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm; Kỳ II được thực hiện vào tháng 12 hàng năm cho các đối tượng có thời gian nâng bậc lương từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 của năm. Riêng đối với các trường hợp công chức, viên chức, lao động hợp đồng đã có Quyết định nghỉ hưu mà đáp ứng đủ điều kiện nâng lương trong kỳ theo quy định tại Quy chế này thì Hội đồng lương Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét quyết định nâng bậc lương đối với các trường hợp này trước kỳ nâng lương để đảm bảo thực hiện kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
3. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc chỉ được thực hiện một kỳ trong năm và làm cùng vào kỳ II của nâng bậc lương thường xuyên. Riêng đối với nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng đã có thông báo nghỉ hưu sẽ được thực hiện ngay khi công chức, viên chức, lao động hợp đồng có thông báo nghỉ hưu nếu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH NÂNG BẬC LƯƠNG
Điều 3. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Thời gian tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
- Thời gian đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Thời gian thử thách đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên
Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu công chức, viên chức, lao động hợp đồng đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Viên chức bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:
- Công chức và lao động hợp đồng bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;
- Công chức, viên chức và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.
e) Trường hợp công chức, viên chức, lao động hợp đồng là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản này.
4. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:
a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.
Điều 4. Chế độ hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Quy chế này được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Công chức, viên chức trong ngạch hoặc trong chức danh từ loại A0 đến loại A3, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, nếu đạt đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì mỗi năm được tính hưởng thêm 1%.
b) Công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong ngạch hoặc trong chức danh loại B và loại C, sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ ba trở đi, nếu đạt đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì mỗi năm được tính hưởng thêm 1%.
2. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm giữ bậc lương cũ mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.
3. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 3 Điều 3.
4. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm), nếu vẫn được cơ quan có thẩm quyền đánh giá (bằng văn bản) là hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao hàng năm, thì được tính lại các mức phụ cấp thâm niên vượt khung như khi đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Quy chế này và được truy lĩnh phụ cấp, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các mức phụ cấp thâm niên vượt khung đã được tính lại.
Điều 5. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Việc thực hiện xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, dân chủ, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, quy định của tỉnh, quy chế của cơ quan nhằm động viên công chức, viên chức, lao động hợp đồng phấn đấu, cống hiến, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
b) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được xét theo thứ tự thành tích khen thưởng từ người có thành tích cao hơn đến người có thành tích thấp hơn cho đến hết chỉ tiêu.
c) Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
d) Trường hợp công chức, viên chức, lao động hợp đồng vừa thuộc đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
đ) Thứ tự ưu tiên:
- Xét hết nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng là nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng.
- Trường hợp có từ hai công chức, viên chức, lao động hợp đồng có cấp độ thành tích như nhau và cùng ở chỉ tiêu cuối cùng nằm trong tỷ lệ 10% số người được nâng bậc lương trước thời hạn thì ưu tiên theo thứ tự sau:
+ Đối tượng có tuổi đời cao, chuẩn bị nghỉ hưu;
+ Đối tượng chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
+ Đối tượng có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong thực hiện nhiệm vụ công tác đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận, nghiệm thu bằng văn bản đưa vào áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả;
+ Đối tượng có thành tích xuất sắc trong kỳ nâng lương trước đó nhưng chưa được nâng do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này lại lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
+ Đối tượng có số năm công tác nhiều hơn;
+ Đối tượng có mức lương thấp hơn;
+ Đối tượng là nữ.
e) Việc thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mỗi năm 01 lần, cùng với thời điểm thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên Kỳ II hằng năm.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
3. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
b) Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của công chức, viên chức; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác và thực hiện thứ tự ưu tiên theo Quy chế này.
4. Cấp độ thành tích để được xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi đạt một trong các thành tích sau:
- Được khen thưởng một trong các hình thức sau:
+ Huân chương các loại;
+ Bằng khen của Thủ tướng chính phủ;
+ Bằng khen của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Bằng khen) và được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh";
b) Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng khi đạt một trong các thành tích sau:
- Bằng khen của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh;
- 03 năm liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở".
c) Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng khi đạt một trong các thành tích sau:
- Có 01 năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở" hoặc 02 năm liên tục được tặng Giấy khen của Giám đốc Sở.
Lưu ý: Các thành tích khen thưởng phải gắn với nhiệm vụ công tác chuyên môn mà công chức, viên chức đang được giao đảm nhiệm tại thời điểm khen thưởng.
5. Tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Tỷ lệ nâng bậc lương trước hạn
Tỷ lệ công chức, viên chức, lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (tỷ lệ này không bao gồm các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu).
Lưu ý: Tỉ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của công chức sẽ được tính trên tổng số công chức trong danh sách trả lương của đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, tương tự đối với viên chức và lao động hợp đồng cũng vậy.
b) Cách tính tỷ lệ
- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của Sở chia cho 10), các phòng, đơn vị trực thuộc Sở được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
- Hội đồng lương Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả phòng, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các phòng, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ 10% của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở (trong đó ưu tiên cho các phòng, đơn vị có dưới 10 người và các phòng, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác), nhưng phải đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của cả Sở không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của Sở.
Điều 6. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng đã có thông báo nghỉ hưu
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Trường hợp công chức, viên chức, lao động hợp đồng vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 7. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề
1. Đối tượng áp dụng
Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức thuộc Sở được xếp lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành thanh tra, kiểm lâm.
2. Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề được xác định bằng tổng thời gian sau:
a) Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành thanh tra, kiểm lâm (nếu có thời gian gián đoạn mà thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn);
b) Thời gian làm việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);
c) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề, bao gồm:
a) Thời gian tập sự;
b) Thời gian làm các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
d) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
e) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
4. Mức % phụ cấp thâm niên nghề
Công chức quy định tại Khoản 1 Điều này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Tổ chức cán bộ
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện Quy chế này đúng quy định.
b) Thẩm định Danh sách đề nghị nâng lương của các phòng, đơn vị và tổng hợp các trường hợp công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong Danh sách đề nghị nâng lương của các phòng, đơn vị đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này; đồng thời chuẩn bị các hồ sơ kèm theo và các điều kiện cần thiết để Hội đồng lương Sở Nông nghiệp & PTNT họp xem xét quyết định việc nâng lương.
c) Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Dự thảo Quyết định nâng bậc lương đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở) và hoàn thiện Hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ hiệp y nâng bậc lương đối với công chức, viên chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp phải hiệp y theo quy định) hoặc đề nghị Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh).
2. Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đúng quy định. Thành lập Hội đồng lương cơ sở tại các phòng, đơn vị với thành phần gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng các phòng, đơn vị;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó trưởng các phòng, đơn vị;
- Ủy viên Hội đồng: Các đồng chí phó trưởng các phòng, đơn vị; Chủ tịch Công đoàn bộ phận (đối với các Chi cục, Trung tâm trực thuộc Sở); lãnh đạo phòng thuộc các Chi Cục, Trung tâm trực thuộc Sở phụ trách công tác nâng lương; chuyên viên trực tiếp làm công tác nâng lương (là Thư ký Hội đồng).
b) Tổ chức họp Hội đồng lương cơ sở 01 năm 02 Kỳ để quyết định các trường hợp công chức, viên chức, lao động hợp đồng đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng lương theo Quy chế này và hoàn thiện Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương đề nghị Hội đồng lương Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương của các phòng, đơn vị gửi về Hội đồng lương Sở Nông nghiệp & PTNT (qua đơn vị Thường trực Hội đồng lương là Phòng Tổ chức cán bộ) theo 02 kỳ/năm (Kỳ I trước ngày 31/5 hằng năm và kỳ II trước ngày 30/11 hằng năm) gồm những thành phần sau:
- Văn bản đề nghị (01 bản);
- Biên bản họp Hội đồng lương (01 bản);
- Danh sách đề nghị nâng bậc lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc phụ cấp thâm niên nghề (02 bản);
Danh sách đề nghị nâng bậc lương các phòng, đơn vị lập riêng theo từng nội dung: Nâng bậc lương thường xuyên; nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho từng loại đối tượng như sau:
+ Chuyên viên chính và tương đương trở lên;
+ Chuyên viên và tương đương trở xuống.
- Bản sao Quyết định nâng bậc lương hiện hưởng (số lượng 01 bản).
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cá nhân dùng làm căn cứ xét nâng lương trước thời hạn.
Trên đây là Quy chế nâng bậc lương đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để phối hợp giải quyết./.