Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định chi tiết và hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là TĐKT) của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam, bao gồm: nguyên tắc khen thưởng; hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn, thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân; quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
2. Những nội dung về công tác TĐKT không quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tập thể, cá nhân là công chức, viên chức, người lao động (người làm các công việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022) trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT; Các tập thể, cá nhân ngoài ngành Nông nghiệp & PTNT có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển của Ngành đều được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
Hình thức tổ chức thi đua được quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 2 của Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2024/TT-BNV).
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua được quy định tại Điều 17 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 3 Thông tư số 01/2024/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân được quy định tại Điều 19 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
Danh hiệu thi đua đối với tập thể được quy định tại Điều 20 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến"
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến" được xét tặng hằng năm vào thời điểm kết thúc năm công tác cho công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến" trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện theo khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở"
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hà Nam"
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hà Nam" để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
3. Thời điểm đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hà Nam" là năm thứ 3 cá nhân đó đạt được danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến"
1. Đối tượng xét tặng: Là các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc"
1. Đối tượng xét tặng: Là các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến" đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Tập thể thuộc cụm thi đua, khối thi đua do tỉnh tổ chức.
2. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào, được Ban Chỉ đạo chuyên đề hoặc cơ quan chủ trì, thường trực của phong trào bình xét, đề nghị khen thưởng.
Chương IV
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15. Giấy khen
1. Giấy khen để xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong các phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của cơ quan, đơn vị.
d) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Giám đốc Sở quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Điều 16. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tập thể thuộc cụm, khối thi đua của tỉnh: hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; thực hiện nghiêm các quy định, quy chế của cụm, khối thi đua; cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; được các thành viên trong cụm, khối thi đua bình xét, đề nghị.
Chương V
MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
CỦA CÁC CÁ NHÂN, TẬP THỂ; QUY TRÌNH XÉT DUYỆT
KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG SỞ
Điều 17. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể
1. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Điều 18. Quy định về thủ tục, hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định khoản 1 và 2 điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Điều 19. Quy trình xét duyệt khen thưởng
1. Đối với khen thưởng tổng kết năm công tác:
a) Các phòng, đơn vị thuộc Sở tổ chức họp, đánh giá kết quả, xếp loại công chức, viên chức, người lao động, bình xét và đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các tiêu chuẩn tại Quy chế này.
b) Gửi hồ sơ đề nghị các cấp khen thưởng cho tập thể và các cá nhân thuộc đơn vị về Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở (Qua phòng Tổ chức cán bộ).
c) Trên cơ sở đề nghị của các phòng, đơn vị Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở tiến hành họp thẩm định thành tích, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình bầu, đề nghị mức khen thưởng cho tập thể và các cá nhân.
d) Giám đốc Sở ra quyết định khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn.
2. Đối với khen thưởng chuyên đề: Thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở.
Điều 20. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở là cơ quan tham mưu cho Lãnh đạo Sở về công tác thi đua, khen thưởng. Số lượng thành viên Hội đồng do Giám đốc Sở quyết định.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 đồng chí Phó Giám đốc Sở;
- Thường trực Hội đồng là Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở;
- Các thành viên Hội đồng do Giám đốc Sở quyết định.
Phòng Tổ chức cán bộ là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở có nhiệm vụ triển khai công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Ngành và hoạt động theo Quy chế.
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở có quyền hạn:
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.
- Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc Sở quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Chương VI
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
Điều 22. Thẩm quyền của Giám đốc Sở
Thẩm quyền của Giám đốc Sở được quy định tại Khoản 1 Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hội đồng Thi đua, khen thưởng; Thủ trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở, có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình và các đối tượng liên quan.
Những nội dung nào không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Công văn hướng dẫn của Sở.
Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện đúng Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện những điều chưa phù hợp, Thủ trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở phản ánh về Phòng Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở xem xét, quyết định./.