1. Tình hình cây trồng
Lúa trà sớm đang ở giai đoạn trỗ xong - chắc xanh, đỏ đuôi; diện tích lúa đã trỗ xong: 21.817,14 ha (diện tích lúa đã thu hoạch: 4 ha tại Tượng Lĩnh - Kim Bảng); lúa trà trung và muộn giai đoạn phát triển đòng - trỗ; diện lúa chưa trỗ: 6.396,13 ha
Cây ngô: bắp non; lạc: củ non; dưa chuột, bí: quả non - thu hoạch.
2. Tình hình dịch hại
2.1. Trên lúa
a) Bệnh virus lùn sọc đen: Chưa phát hiện triệu trứng bệnh trên cây lúa. Ngày 22/8/2024 Chi cục Trồng trọt, BVTV và Kiểm lâm đã phối hợp với Trung tâm DVNN các huyện, tx, tp lấy mẫu lần 2 đi giám định nguồn rầy mang bệnh, tổng số mẫu đã lấy: 19 mẫu với 111 cá thể rầy lưng trắng (Duy Tiên: 5 mẫu, Lý Nhân: 5 mẫu, Bình Lục: 1 mẫu, Thanh Liêm: 3 mẫu, Phủ Lý: 5 mẫu). Kết quả có 02 mẫu rầy dương tính với bệnh: 01 mẫu tại Cánh đồng Dương - Tổ dân phố Cẩm Du - Thị trấn Tân Thanh; 01 mẫu tại Cánh Làn - thôn Thong - xã Thanh Tâm - huyện Thanh Liêm. Diện tích đã phun phòng trừ nguồn rầy mang bệnh tại 2 khu vực, cánh đồng có mẫu rầy dương tính với bệnh: 10,5 ha (tại Cánh đồng Dương - Tổ dân phố Cẩm Du - TT Tân Thanh đã phun 9 ha, tại Cánh Làn - thôn Thong - xã Thanh Tâm đã phun 1,5 ha).
b) Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6: Sâu non nở rộ, mật độ sâu non trung bình 40 - 60 con/m2, nơi cao 100 - 150 con/m2, cục bộ > 300 con/m2. Diện tích nhiễm: 16.520 ha, diện tích đã phun trừ: 10.610,5 ha.
c) Rầy nâu - rầy lưng trắng lứa 6: Rầy tiếp tục nở rộ, mật độ trung bình 200 - 300 con/m2, nơi cao 600 - 800 con/m2, cục bộ >1.500 con/m2 (rầy rải các tuổi). Diện tích nhiễm: 13.900ha, diện tích đã phun trừ: 11.720 ha.
d) Sâu đục thân 2 chấm lứa 5: Trưởng thành vũ hóa rải rác; ổ trứng trung bình rải rác, cao 0,1 - 0,3 ổ/ m2, cục bộ 0,5 ổ/m2. Diện tích nhiễm và phòng trừ: 10.240 ha.
đ) Bệnh khô vằn: Phát triển nhanh trên những diện tích xanh tốt, gieo cấy dầy, mất nước thường xuyên. Tỷ lệ bệnh trung bình 7 - 10%, nơi cao 15 - 20%, cục bộ > 40 % số dảnh. Diện tích nhiễm: 13.226 ha; diện tích đã phòng trừ: 23.012,5 ha (chủ yếu kết hợp phòng trừ với các dịch hại khác như sâu cuốn lá, sâu đục thân).
e) Bệnh bạc lá: Tiếp tục phát sinh gây hại trên giống nhiễm nặng, xanh tốt. Diện tích nhiễm: 134,5 ha; diện tích đã phòng trừ: 171,2 ha.
g) Chuột: Gây hại rải rác trên lúa gieo thẳng, 1 số diện tích ven làng, gò đống, nghĩa địa. Diện tích bị hại > 2,5% số dảnh: 6,26 ha. (Kim Bảng: 1,1 ha, Duy Tiên: 2 ha, Lý Nhân: 2 ha, Thanh Liêm: 1 ha, Phủ Lý: 0,16 ha).
2.2. Trên Ngô
Sâu keo mùa thu: Sâu non mật độ trung bình rải rác, cao 1-3 con/m2, diện tích nhiễm và phòng trừ: 58 ha. Bệnh khô vằn gây hại cục bộ, diện tích nhiễm và phòng trừ: 121 ha.
2.3. Trên dưa chuột, bí
Bệnh héo xanh gây hại cục bộ, nơi cao 1- 2%; diện tích nhiễm: 0,7 ha, diện tích phòng trừ: 2 ha.
3. Công tác phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
3.1. Công tác phát triển chăn nuôi
Tình hình phát triển sản xuất chăn nuôi, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ổn định, đàn vật nuôi được chăm sóc tốt. Một số sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản biến động nhẹ so với tuần trước: lợn thịt hơi xuất chuồng dao động từ 64.000đ - 66.000đ/kg; gà thịt lông trắng hơi xuất chuồng dao động từ 30.000 đ - 31.500đ/kg, gà thịt lông màu dao động từ 42.000đ - 55.000đ/kg; gà thịt thả vườn dao động từ 100.000 đ - 125.000đ/kg; vịt thịt xuất chuồng dao động từ 35.000 đ - 37.000đ/kg; trứng gà dao động từ 1.600 - 1.800 đ/quả; giá bán thương phẩm loại 1 đối với cá trắm cỏ 52.000 - 54.000 đồng/kg, cá chép lai: 47.000 - 48.000 đ/kg, cá trôi, rô phi: 32.000 - 34.000 đ/kg, cá trắm đen: 67.000 - 70.000 đ/kg, cá Lăng đen: 94.000 - 95.000 đ/kg, cá chạch: giá dao động từ 65.000 - 70.000 đ/kg, ốc nhồi: giá dao động từ 70.000 - 72.000 đ/kg.
3.2. Công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
a) Công tác giám sát dịch: Công tác giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được thực hiện thường xuyên tới tận hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và qua công tác kiểm tra, rà soát, giám sát tại các địa phương của cán bộ chuyên môn.
b) Tình hình dịch bệnh: Trong tuần, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm như: LMLM, Tai xanh; cúm gia cầm…
c) Nhận định tình hình dịch bệnh trong thời gian tới: Thời tiết diễn biến bất lợi (nắng nóng, mưa giông...) làm ảnh hưởng tới sức đề kháng của đàn vật nuôi; điều kiện thời tiết thuận lợi cho vật chủ trung gian (ruồi, muỗi, ve, mòng) phát triển. Do vậy nguy cơ xảy ra dịch bệnh là rất cao nên người chăn nuôi phải thường xuyên thực hiện tốt việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại chăn nuôi, tiêm vắc xin đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm.