Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Sở Nông nghiệp & PTNT báo cáo tình hình sản xuất đến ngày 28/8/2024

Tin tức - Sự kiện Tin nội bộ  
Sở Nông nghiệp & PTNT báo cáo tình hình sản xuất đến ngày 28/8/2024

1. Tình hình cây trồng

Lúa trà sớm ở giai đoạn đòng già - trỗ, diện tích lúa đã trỗ: 8.006 ha (Kim Bảng: 3.416 ha; Duy Tiên: 950 ha; Lý Nhân: 1.500 ha; Thanh Liêm: 800ha: Bình Lục: 950 ha: Phủ Lý: 390 ha); lúa trà trung và muộn: giai đoạn phân hóa đòng - đòng non.

Ngô xoáy nõn - bắp non, lạc: củ non, dưa chuột, bí: quả non - thu hoạch.

2. Tình hình dịch hại

2.1. Trên lúa

a) Bệnh virus lùn sọc đen: Chưa phát hiện triệu trứng bệnh trên cây lúa. Ngày 22/8/2024 Chi cục Trồng trọt, BVTV và Kiểm lâm đã phối hợp với Trung tâm DVNN các huyện, tx, tp lấy mẫu lần 2 đi giám định nguồn rầy mang bệnh, tổng số mẫu đã lấy: 19 mẫu với 111 cá thể rầy lưng trắng (Duy Tiên: 5 mẫu, Lý Nhân: 5 mẫu, Bình Lục: 1 mẫu, Thanh Liêm: 3 mẫu, Phủ Lý: 5 mẫu). Kết quả có 02 mẫu rầy có mang nguồn bệnh: 01 mẫu tại Cánh đồng Dương - Tổ dân phố Cẩm Du - TT Tân Thanh; 01 mẫu tại Cánh Làn - thôn Thong - xã Thanh Tâm - huyện Thanh Liêm. Hiện tại đang chỉ đạo khoanh vùng, phun phòng trừ nguồn rầy mang bệnh tại 2 khu vực, cánh đồng có mẫu rầy dương tính với bệnh.

b) Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6: Trưởng thành đang vũ hóa rộ, mật độ trung bình 0,5 - 0,1 con/m2; nơi cao 2 - 3 con/m2; cục bộ 7 -10 con/m2. Mật độ trứng trung bình 10 - 15 quả/m2, nơi cao 80 - 100 quả/m2, cục bộ: 150 - 200 quả/m2, tỷ lệ sâu nở nơi cao 5 -10%. Đang tiếp tục theo dõi để chỉ đạo phòng trừ theo kế hoạch.

c) Rầy nâu - rầy lưng trắng lứa 6: Rầy đang nở rộ, mật độ trung bình 100 - 200 con/m2, nơi cao 400 - 500 con/m2, cục bộ: 800 - 1.500 con/m2 (rầy chủ yếu tuổi 1-2). Diện tích nhiễm: 8.354 ha, diện tích đã phun trừ: 3.695 ha.

d) Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành vũ hóa rải rác; ổ trứng trung bình rải rác, cao 0,1 - 0,3 ổ/ m2, cục bộ 0,5 ổ/ m2. Diện tích nhiễm: 3.020 ha, diện tích đã phòng trừ: 3.020 ha.

đ) Bệnh khô vằn: Phát triển nhanh trên những diện tích xanh tốt, gieo cấy dầy, mất nước thường xuyên. Tỷ lệ bệnh trung bình 7 - 10%, nơi cao 15 - 20%, cục bộ > 30 % số dảnh. Diện tích nhiễm: 7.748 ha; diện tích đã phòng trừ: 6.672,5 ha.

e) Bệnh bạc lá: Tiếp tục phát sinh gây hại trên giống nhiễm nặng, xanh tốt. Diện tích nhiễm: 47 ha; diện tích đã phòng trừ: 68,7 ha.

g) Chuột: Hầu hết các địa phương đã tổ chức đặt bả diệt chuột đồng loạt được 2 - 3 lần. Lượng thuốc hóa học đã sử dụng: 46.112,9 kg, trong đó thuốc bả trộn sẵn Antimice 0.006GB: 43.665 kg; thuốc bả trộn sẵn Gimlet 0.2GB: 740 kg, thuốc Racumin 0.75TP: 27 kg, thuốc khác: 1.680,9 kg. Số chuột bắt thủ công trong tuần: 6.900 con (trong đó Duy Tiên: 1.000 con, Lý Nhân: 1.200 con, Thanh Liêm: 200 con, Bình Lục: 4.500 con).

Hiện tại chuột gây hại rải rác trên lúa gieo thẳng, 1 số diện tích ven làng, gò đống, nghĩa địa. Diện tích bị hại > 2,5% số dảnh: 5,25 ha. (Kim Bảng: 1,1 ha, Duy Tiên: 2 ha, Lý Nhân: 2 ha, Phủ Lý: 0,15 ha).

2.2. Trên Ngô

Sâu keo mùa thu: Sâu non mật độ trung bình rải rác, cao 1-3 con/m2, diện tích nhiễm và phòng trừ: 58 ha. Bệnh khô vằn gây hại cục bộ, diện tích nhiễm và phòng trừ: 121 ha.

2.3. Trên dưa chuột, bí

Bệnh héo xanh gây hại cục bộ, nơi cao 1- 2%; diện tích nhiễm: 0,7 ha, diện tích phòng trừ: 2 ha.

3. Công tác phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm

3.1. Công tác phát triển chăn nuôi

Tình hình phát triển sản xuất chăn nuôi, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ổn định, đàn vật nuôi được chăm sóc tốt. Một số sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản biến động nhẹ so với tuần trước: lợn thịt hơi xuất chuồng dao động từ 63.000đ - 65.000đ/kg; gà thịt lông trắng hơi xuất chuồng dao động từ 27.000 đ - 28.500đ/kg, gà thịt lông màu dao động từ 42.000đ - 55.000đ/kg; gà thịt thả vườn dao động từ 100.000 đ - 125.000đ/kg; vịt thịt xuất chuồng dao động từ 34.000 đ - 36.000đ/kg; trứng gà dao động từ 1.600 - 1.800 đ/quả; giá bán thương phẩm loại 1 đối với cá trắm cỏ 52.000 - 54.000 đồng/kg, cá chép lai: 47.000 - 48.000 đ/kg, cá trôi, rô phi: 32.000 - 34.000 đ/kg, cá trắm đen: 67.000 - 70.000 đ/kg, cá Lăng đen: 94.000 - 95.000 đ/kg, cá chạch: giá dao động từ 65.000 - 70.000 đ/kg, ốc nhồi: giá dao động từ 70.000 - 72.000 đ/kg.

3.2. Công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm

a) Công tác giám sát dịch: Công tác giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được thực hiện thường xuyên tới tận hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và qua công tác kiểm tra, rà soát, giám sát tại các địa phương của cán bộ chuyên môn.

b) Tình hình dịch bệnh: Trong tuần, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm như: LMLM, Tai xanh; cúm gia cầm…

c) Nhận định tình hình dịch bệnh trong thời gian tới: Thời tiết diễn biến bất lợi (nắng nóng, mưa giông...) làm ảnh hưởng tới sức đề kháng của đàn vật nuôi; điều kiện thời tiết thuận lợi cho vật chủ trung gian (ruồi, muỗi, ve, mòng) phát triển. Do vậy nguy cơ xảy ra dịch bệnh là rất cao nên người chăn nuôi phải thường xuyên thực hiện tốt việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại chăn nuôi, tiêm vắc xin đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm.

Văn phòng Sở