Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 Sở Nông nghiệp & PTNT

Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển  
Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 Sở Nông nghiệp & PTNT
Thực hiện Công văn số 09/SNV-BMĐT ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam về việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 và giai đoạn 2013 - 2015; căn cứ đặc điểm, tình hình thực tế tại cơ quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nam xây dựng Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015, cụ thể như sau:

 

I. MỤC TIÊU:

1. Nâng cao chất lượng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp thẩm quyền ban hành, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp. Tăng cường công tác pháp chế ở các đơn vị; thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, theo hướng đô thị hiện đại; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh và kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở và các đơn vị trực thuộc, phát huy vai trò tích cực chủ động trong từng đơn vị, đồng thời tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc, có cơ chế phối hợp hiệu quả.

3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý với số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và sự phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng và sự nghiệp phát triển của tỉnh nói chung.

4. Tiếp tục hệ thống hoá quy trình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành; chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ tục hành chính, theo nguyên tắc đơn giản, thống nhất và thuận tiện, tiết kiệm thời gian, giảm phiền hà cho tổ chức và công dân.

5. Đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền, nâng cao hiệu quả huy động và đầu tư các nguồn lực cho phát triển ngành.

 

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:

 

          1. Cải cách thể chế:

          a. Thường xuyên rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, kịp thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, trái quy định, không còn phù hợp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách.

b. Củng cố, nâng cao năng lực xây dựng và ban hành văn bản các loại của Sở; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nắm vững pháp luật, quy trình, phương pháp xây dựng văn bản, nâng cao chất lượng văn bản; tăng cường công tác pháp chế theo hướng dẫn của tỉnh.

c. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh

 

          2. Cải cách thủ tục hành chính

a. Nghiên cứu, đề xuất cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

b. Thường xuyên chuẩn hóa, mẫu hóa và công khai minh bạch tất cả các loại giấy tờ thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành nhằm phát huy cao độ nguồn lực trong nhân dân, thúc đẩy đầu tư cho phát triển ngành.

c. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm, đúng thời hạn những vướng mắc, kiến nghị của công dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực thi công vụ.

d. Cải tiến trình tự giải quyết các loại hồ sơ hành chính, từng bước nâng cao hơn về chất lượng giải quyết công việc cho công dân và doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa” ở các đơn vị trực thuộc.

đ. Tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp công dân, để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của công dân; thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến của công dân, doanh nghiệp;  kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi những vấn đề không còn phù hợp, nhằm phục vụ công dân và doanh nghiệp tốt hơn.

          3. Cải cách tổ chức bộ máy:

a. Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các phòng ban, đơn vị trực thuộc; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phân định rõ chế độ trách nhiệm giữa tổ chức và cá nhân, phân tích công việc khoa học, bố trí nhân sự hợp lý; xác định mối quan hệ, lề lối làm việc, xây dựng cơ chế đánh giá năng lực và hiệu quả công tác; ban hành cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc.

b. Xây dựng bộ máy hành chính nhà nước phục vụ nhân dân trong sạch, vững mạnh, hiện đại, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đề cao kỷ luật, kỷ cương. Đổi mới phương thức hoạt động để sâu sát với công dân và doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.   

c. Kiểm tra, rà soát hệ thống công sở trong toàn Sở, có kế hoạch xây dựng, sửa chữa cho phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước; trang bị phương tiện làm việc đồng bộ, bảo đảm cho công chức làm việc và giao tiếp với công dân thuận lợi.

d. Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo hướng dẫn của tỉnh trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và công dân; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 90% vào năm 2015.

          4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

a. Đến năm 2015, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.

b. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.

c. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.

d. Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.

Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.

đ. Thực hiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức vào các cơ quan Nhà nước chặt chẽ, công khai, đúng tiêu chuẩn quy định. Xây dựng quy chế, quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức thuộc quyền.

Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai; gắn với tinh giản biên chế, luân chuyển vị trí công tác theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.

e. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

g. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức: Thường xuyên rà soát lại việc quy hoạch các chức danh thuộc diện cán bộ chủ chốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm nguồn nhân lực phát triển ngành, chú ý trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hiện đại, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ và kỹ năng hành chính, tin học cho tất cả cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan đơn vị bằng các hình thức thích hợp, đặc biệt chú trọng đào tạo theo chức danh. Vận dụng hiệu quả chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và các nguồn khác để đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực then chốt như công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất giống, quản lý chuyên ngành, đủ khả năng giải quyết bài toán phát triển ngành giai đoạn có tính chất đặc biệt 2011 - 2015.

h. Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, ưu đãi nghề đối với cán bộ, công chức theo quy định của tỉnh và Chính phủ; khuyến khích và khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

          5. Cải cách tài chính công:

a. Tiếp tục củng cố, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo hướng dẫn của cấp thẩm quyền.

b. Thực hiện chế độ tài chính công, quản lý tài sản Nhà nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định pháp luật.

 

          6. Hiện đại hóa hành chính:

a. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Sở đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của Sở để đến năm 2015, 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa Sở và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở.

b. Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng phòng ban, đơn vị, giữa các phòng ban, đơn vị với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.

Thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ Sở đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc, nhằm phục vụ và giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân và doanh nghiệp theo quy định; giúp các phòng ban, đơn vị xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.

c. Công bố danh mục các thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của tỉnh theo quy định. Sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan với tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.

d. Tiếp tục thực hiện và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý chuyên ngành, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính của công dân và doanh nghiệp.

 

e. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất cho bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức đến cơ quan hành chính yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.

          g. Tiếp tục duy trì trang thông tin điện tử của Sở, cập nhật kịp thời các tin, bài phục vụ người đọc, nâng cao chất lượng và hình thức trang thông tin. Bố trí tối thiểu 01 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; tuân thủ nghiêm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở.

 

          III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 của Sở, các phòng ban, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch để thực hiện tốt một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Văn phòng Sở có nhiệm vụ tham mưu Ban Giám đốc Sở xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm để triển khai thực hiện trong phạm vi Sở; theo dõi tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính của Sở.

2. Phòng Tổ chức - Cán bộ Sở có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện về công tác cải cách, kiện toàn tổ chức, bộ máy, quy chế dân chủ; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức Sở.

3. Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 và kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện trong đơn vị mình.

4. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình cải cách hành chính về Sở, thông qua Văn phòng Sở, để tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian báo cáo, cụ thể như sau:

          - Báo cáo tháng gửi trước ngày 05 hàng tháng;

          - Báo cáo quý gửi trước ngày 05 của tháng cuối quý;

          - Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05 của tháng 6;

          - Báo cáo năm gửi trước ngày 10 tháng 12.         

          Văn phòng Sở có trách nhiệm phổ biến, cập nhật Kế hoạch này trên trang thông tin điện tử của Sở, đồng thời theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Sở về các biện pháp cần thiết bảo đảm cho Kế hoạch được thực hiện đạt hiệu quả./.