Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo kết quả triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 10...

Giới thiệu chung Chuyển đổi số  
Báo cáo kết quả triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, Quyết định số 468/QĐ-TTg
Thực hiện Công văn số 3148/VPUB-HCCKSTT ngày 25/8/2023 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc báo cáo đánh giá tình hình kết quả triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Nông nghiệp & PTNT báo cáo kết quả thực hiện tại đơn vị từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/8/2023 như sau:

1. Về gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại bộ phận một cửa (BPMC)

1.1. Kết quả đạt được

1.1.1. Kết quả triển khai quy trình số hóa đến BPMC các cấp và các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong tiếp nhận, giải quyết TTHC

Đã thực hiện việc tuyên truyền đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động ngành Nông nghiệp & PTNT nội dung Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 24/7/2023 về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Hà Nam.

Triển khai áp dụng thực hiện Phụ lục số 01: "Hướng dẫn cung cấp tài liệu kiểm chứng, chấm điểm bộ chỉ số chuyển đổi số (DTI) cấp Sở", của Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 24/7/2023. Ban hành Văn bản số 1073/SNN-VP ngày 29/8/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc thực hiện Văn bản số 1119/STTTT-BCVTCNTT ngày 28/8/2023 của Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nam về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số. Số lượng thủ tục hành chính của Sở Nông nghiệp & PTNT được triển khai cung cấp trên cổng dịch công của tỉnh: 75/75 TTHC; Cổng dịch công Quốc gia: 75/75 TTHC. Số lượng TTHC thường xuyên giải quyết, cấp phép cho tổ chức/công dân từ ngày 01/01 đến 30/8/2023 là: 23/75 TTHC. Số lượng TTHC được số hóa toàn bộ và số hóa 1 phần: 23/23 TTHC. Số đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT số hóa hồ sơ đầu vào, kết quả giải quyết TTHC của đơn vị: 04/04 (Có 05 Chi cục, 1 phòng thuộc Sở có tham gia quản lý TTHC nhưng chỉ có 04 Chi cục có giải quyết cấp phép TTHC).

1.1.2. Việc nâng cấp hoàn thiện hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin

Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ Nông nghiệp & PTNT, một cửa của tỉnh Hà Nam (motcua.hanam.gov.vn) đã được nâng cấp đảm bảo đầy đủ yêu cầu về chức năng, hạ tầng để thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.

Việc xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử (VNPT Hà Nam) trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia đáp ứng yêu cầu tái sử dụng dữ liệu theo quy định.

1.1.3. Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC

Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành một số Văn bản liên quan đến công tác quản lý, số hóa TTHC năm 2023 như sau: Kế hoạch số 36/KH-SNN ngày 21/11/2022 về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023; Kế hoạch số 37/KH-SNN ngày 13/12/2022 về việc triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin đến năm 2025; Kế hoạch số 39/KH-SNN ngày 29/12/2022 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2023; Kế hoạch số 01/KH-SNN ngày 03/01/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023; Kế hoạch số 03/KH-SNN ngày 12/01/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2023; Kế hoạch số 07/KH-SNN ngày 30/01/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc Tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023; Văn bản số 252/SNN-VP ngày 30/3/2021 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Kế hoạch số 346/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam), trong đó:

Rà soát, phân loại, kiểm đếm số lượng văn bản giấy cần được số hóa còn hiệu lực, thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Nông nghiệp & PTNT gồm: 108.322 lượt thủ tục hành chính, 338.888 trang A4. Khảo sát nhu cầu sử dụng máy quét (scan) để sao chụp tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ bản giấy sang điện tử gồm: 05 máy quét (scan). Văn bản số 396/SNN-VP ngày 29/4/2022 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc Báo cáo kết quả triển khai số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính (Công văn số 417/STTTT-BCVTCNTT ngày 20/4/2022 của Sở Thông tin và Truyền thôngvề việc báo cáo kết quả triển khai số hóa kết quả giải quyết TTHC). Tổng số lượt TTHC được cấp phép từ năm 2006 đến ngày 28/4/2022 là 123.419 lượt thủ tục hành chính, gồm 444.567 trang A4. Số lượt thủ tục hành chính đã được số hóa từ 20/8/2021 đến ngày 28/4/2022 là 146 lượt TTHC, gồm 1022 trang A4. Số lượt thủ tục hành chính chưa được số hóa đến ngày 28/4/2022 là 123.273 lượt TTHC, 443.545 trang A4 (Phụ lục 1, 2 gửi kèm) (Số lượng TTHC giải quyết từ 29/4/2022 đến 30/8/2023 đã được số hóa).

Văn bản số 504/SNN-VP ngày 10/5/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc cung cấp thông tin phục vụ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Kế hoạch số 337/KH-UBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyểnđổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2023.

- Kết quả việc sử dụng thông tin, dữ liệu số hóa:

Kết quả chuẩn hóa mã số kết quả giải quyết TTHC tại danh mục kết quả giải quyết TTHC và hồ sơ của từng TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC (nội dung này chỉ áp dụng đối với bộ, ngành). Số TTHC đã sử dụng lại kết quả số hóa đã có trong quá trình giải quyết TTHC trên tổng số TTHC theo từng cấp. Năm 2023 Sở Nông nghiệp & PTNT chưa tiến hành sử dụng lại kết quả số hóa đã có trong quá trình giải quyết TTHC.

1.2. Đánh giá kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, hạn chế, tồn tại và đề xuất, kiến nghị, giải pháp

Lực lượng công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại các đơn vị trực thuộc còn mỏng, số lượng công việc, nhiệm vụ chuyên môn lại nhiều, dẫn đến khó khăn trong công tác bố trí nhân lực số hóa hồ sơ đã được cấp từ trước.

Trang thiết bị phục vụ trong công tác số hóa hồ sơ (máy tính, máy in, máy Scaner) chưa được trang bị đồng đủ, đồng bộ, còn lạc hậu, lỗi thời.

2. Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

2.1. Kết quả đạt được

Tổng số TTHC đã thực hiện tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính (nêu rõ tên TTHC; phân định rõ loại tiếp nhận hoặc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính; số lượng hồ sơ tiếp nhận từ khi triển khai).

Số lượng TTHC đã thực hiện tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính từ 01/01/2023 đến ngày 30/8/2023 thuộc bộ phận một cửa thuộc Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh là 30 lượt (hình thức Online), cụ thể là: Thủ tục hành chính: Xác nhận nội dung quảng cáo phân bón; Thủ tục hành chính: Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật; Thủ tục hành chính: Đăng ký công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước được quản lý bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành.

Thực hiện tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến (phân rõ số lượng theo toàn trình, một phần; số lượng hồ sơ trực tuyến của từng TTHC trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết của TTHC). Sở Nông nghiệp & PTNT cung cấp: 75/75 TTHC toàn trình, 0/75 TTHC một phần. Số lượng TTHC tiếp nhận 249/249 TTHC toàn trình.

2.2. Đánh giá kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, hạn chế, tồn tại và đề xuất, kiến nghị, giải pháp

Số lượng thủ tục hành chính Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý cung cấp là rất lớn, nhưng thực tế tổ chức/công dân không có nhu cầu sử dụng (ít sử dụng), chỉ 23/75 TTHC. Việc cơ quan quản lý Nhà nước (Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, các cơ quan thuộc Chính phủ...) luôn thay đổi cơ chế, chính sách, làm cho phải thay đổi các nội dung của TTHC theo quy định, tốn nhiều thời gian, công sức.

3. Về nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của BPMC

3.1. Kết quả thực hiện

Mô hình BPMC đang áp dụng tại địa phương thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung); nội dung đổi mới (nếu có). Sở Nông nghiệp & PTNT luôn kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố ban hành các Quyết định thay đổi về TTHC của ngành quản lý, cụ thể:

Năm 2019, tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT là: 68,33% (cắt giảm ngày giải quyết TTHC).

Năm 2020, tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT là: 71,03% (cắt giảm ngày giải quyết TTHC).

Năm 2021, tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT là: 38,94% (cắt giảm ngày giải quyết TTHC).

Năm 2022, tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT là: 48,16% (cắt giảm ngày giải quyết TTHC).

Năm 2023, tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT là: 33,62% (cắt giảm ngày giải quyết TTHC).

Tính lũy kế từ năm 2019 đến ngày 30/8/2023, tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT là: 56,61% (cắt giảm ngày giải quyết TTHC).

Triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại BPMC; số kinh phí tiết kiệm được trong 1 năm (đồng). 100% kết quả giải quyết TTHC thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT được trả qua dịch vụ Bưu chính công ích (VNPT Hà Nam).

3.2. Đánh giá kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, hạn chế, tồn tại và đề xuất, kiến nghị, giải pháp

Việc tuyên truyền các tổ chức/công dân thực hiện nộp hồ sơ TTHC qua Cổng dịch công Quốc gia còn hạn chế, chưa được sâu rộng.

Rất hạn chế hồ sơ TTHC tổ chức/công dân nộp qua dịch vụ Bưu chính công ích.

4. Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới

4.1. Kết quả thực hiện

Số TTHC đã ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo cấp thực hiện. 75/75 TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT được xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Số hồ sơ đồng bộ, công khai quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC, dịch vụ công cho người nộp hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để theo dõi, giám sát, đánh giá trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết theo cấp thực hiện. Số lượng tiếp nhận 249/249 TTHC đã được đồng bộ, công khai quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC, dịch vụ công cho người nộp hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đã triển khai Bộ Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công dựa trên dữ liệu theo thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ (đã công khai trên Cổng Thông tin điện tử và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh; công khai định kỳ hàng tháng danh sách cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức người lao động giải quyết hồ sơ chậm muộn, nhũng nhiễu, tiêu cực).

Sở Nông nghiệp & PTNT đã thực hiện việc tuyên truyền đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động ngành Nông nghiệp & PTNT nội dung Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

4.2. Đánh giá kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, hạn chế, tồn tại và đề xuất, kiến nghị, giải pháp

Đường truyền mạng, đôi lúc còn chập chờn, việc sử dụng phần mềm một cửa của tỉnh đôi lúc còn gặp khó khăn.

Cổng dịch vụ công Quốc gia nhiều khi gặp lỗi, công dân/ tổ chức không đăng nhập để nộp hồ sơ được.

Việc thanh toán phí, lệ phí TTHC của Sở Nông nghiệp & PTNT nhiều khi còn gặp vấn đề, tiền chưa chuyển về Tài khoản hưởng thụ của Sở.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Đánh giá chung về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ so với chỉ tiêu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao

Sở Nông nghiệp & PTNT đã hoàn thành các nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ.

2. Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế

- Chưa được bố trí nguồn kinh phí để các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện mua sắm trang thiết bị phục vụ trong công tác số hóa hồ sơ (máy tính, máy in, máy Scaner).

- Một số công chức, viên chức, người lao động ngành Nông nghiệp & PTNT đã tiếp nhận công việc giải quyết TTHC thuần thục, lại bị thay đổi vị trí công tác (do quy định), nên việc đào tạo, cử người thực hiện công tác giải quyết TTHC mới gặp nhiều khó khăn.

Văn phòng Sở