Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Kế hoạch hành động phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển  
Kế hoạch hành động phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kế hoạch số 06/KH-SNN ngày 11/02/2022 về việc ban hành Kế hoạch hành động phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Mục tiêu tổng quát

Trong giai đoạn tới, Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ tiếp tục mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản. Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp an toàn, nông nghiệp sạch, hữu cơ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung, ưu tiên hỗ trợ sản xuất đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm đặc sản để tổ chức sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng nhãn hiệu sản phẩm nông sản. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, tiềm năng và lợi thế của từng vùng, địa phương; có sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác liên kết giữa các hộ nông dân để tổ chức sản xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường nông thôn. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ chương trình xây dựng nông thôn mới thực chất, hiệu quả, bền vững; xây dựng các xã, huyện nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân 1,9%/năm (giá SS 2010) và chiếm 6,3% trong tổng cơ cấu kinh tế của tỉnh.

2.2. Cơ cấu nội bộ ngành: chăn nuôi - thủy sản chiếm 55%, trồng trọt - lâm nghiệp chiếm 35%, dịch vụ nông nghiệp chiếm 10%; giá trị sản phẩm/đơn vị diện tích đất canh tác đạt 150 triệu đồng/ha/năm.

2.3. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch đạt 1,5 đến 2,0% tổng diện tích đất nông nghiệp. Tỷ lệ sử dụng phân bón hữu cơ đạt trên 25%, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đạt trên 30%.

2.4. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 35%

2.5. Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất lúa: thu hoạch đạt 90%, gieo trồng đạt 60%, bảo quản chế biến đạt 50%.

2.6. Tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng lao động xã hội còn dưới 20%; lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 55%. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.

2.7. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó sử dụng nước sạch từ các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung là 90%).

2.8. Có 01 huyện và 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.​

Phòng Kế hoạch Tài chính