Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Sở Nông nghiệp & PTNT báo cáo tình hình sản xuất đến ngày 14/8/2024

Thông tin tuyên truyền, phổ biến  
Sở Nông nghiệp & PTNT báo cáo tình hình sản xuất đến ngày 14/8/2024

1. Tình hình cây trồng

- Lúa trà sớm đang ở giai đoạn phát triển đòng - đòng già, diện tích lúa đã trỗ: 142 ha (tại huyện Kim Bảng); diện tích lúa trỗ từ nay đến 20/8 khoảng: 1.251 ha. Lúa trà trung và muộn ở giai đoạn phân hóa - phát triển đòng. Ngô 8 - xoáy nõn. Lạc: hoa báo - đâm tia. Dưa chuột, bí: Quả non - thu hoạch.

- Trong tuần qua, các địa phương tiếp tục tổ chức rà soát lại ảnh hưởng của mưa lớn và bão số 2 đến lúa và cây rau màu theo đúng Nghị định số 02/2017/NP-CP của Chính phủ. Tuy nhiên đến nay chưa gửi báo cáo chính thức bằng văn bản về Sở Nông nghiệp & PTNT. Ước tổng diện tích lúa và rau màu bị ảnh hưởng  5.791,9 ha, trong đó ước diện tích lúa mùa bị ảnh hưởng 5.193,6 ha (diện tích bị thiệt hại < 30% số cây: 2.065,2 ha; thiệt hại từ 30-70% số cây: 1.558,7 ha; thiệt hại >70% số cây: 1.569,7ha); ước diện tích cây rau màu bị ảnh hưởng 598,3 ha (diện tích bị thiệt hại < 30% số cây: 162,0 ha; thiệt hại từ 30-70% số cây: 300,6 ha; thiệt hại >70% số cây: 135,7ha).

- Diện tích lúa và rau màu đã khắc phục được (dặm, tỉa, gieo trồng lại): 5.126,6 ha, trong đó cây lúa 4.590,3 ha; cây rau màu: 536,3 ha. Các diện tích lúa chưa khắc phục hầu hết do muộn thời vụ so với diện tích lúa đang phát triển không bị ảnh hưởng, 1 phần nhỏ do tiêu thoát nước chậm, nên nông dân không tỉa dặm, gieo cấy lại (chủ yếu Duy Tiên, Kim Bảng).

2. Tình hình dịch hại

2.1. Trên lúa

a) Chuột hại: Hầu hết các địa phương đã tổ chức đặt bả diệt chuột đồng loạt được 2 - 3 lần. Lượng thuốc hóa học đã sử dụng: 45.950,9 kg, trong đó thuốc bả trộn sẵn Antimice 0.006GB: 43.615 kg; thuốc bả trộn sẵn Gimlet 0.2GB: 740 kg, thuốc Racumin 0.75TP: 27 kg, thuốc khác: 1.568,9 kg. Số chuột bắt thủ công trong tuần: 8.102 con (trong đó Kim Bảng: 2.252 con, Duy Tiên: 500 con, Lý Nhân: 2.100 con, Bình Lục: 2.400 con, Thanh Liêm: 300 con, Phủ Lý: 550 con).

Hiện tại chuột gây hại rải rác trên lúa gieo thẳng, 1 số diện tích ven làng, gò đống, nghĩa địa. Diện tích bị hại > 2,5% số dảnh: 3,95 ha. (Kim Bảng: 0,8 ha, Duy Tiên: 1 ha, Lý Nhân: 2 ha, Phủ Lý: 0,15 ha).

b) Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5: Mật độ sâu non trung bình rải rác, nơi cao 20 - 40 con/m2, cục bộ 60 -80 con/m2. Diện tích nhiễm: 640 ha; diện tích đã phun trừ: 531 ha. Kiểm tra đánh giá hiệu quả sau phun trừ đạt kết quả tốt, phát dục sâu hiện tại chủ yếu tuổi 2 - 3.

c) Rầy nâu  - rầy lưng trắng: Mật độ trung bình 10 - 20 con/m2, nơi cao 30 - 50 con/m2, cục bộ:100 - 120 con/m2 (rầy chủ yếu tuổi 2 - TT).

d) Bệnh khô vằn: Phát sinh, phát triển nhanh trên lúa trà sớm, tỷ lệ bệnh nơi cao 5 - 10%, cục bộ 20 - 30%. Diện tích nhiễm: 484 ha, diện tích phòng trừ: 588 ha.

đ) Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Gây hại cục bộ, diện tích nhiễm và phòng trừ: 58,5 ha.

e) Bệnh nghẹt rễ: Gây hại cục bộ, diện tích nhiễm và xử lý: 69,9 ha.

g) Bệnh lùn sọc đen hại lúa: Chưa phát hiện thấy trên đồng ruộng.

2.2. Trên ngô

Sâu keo mùa thu: Sâu non mật độ trung bình rải rác, cao 1-3 con/m2, diện tích nhiễm và phòng trừ: 58 ha. Bệnh khô vằn gây hại cục bộ, diện tích nhiễm và phòng trừ: 120ha.

2.3. Trên dưa chuột, bí

Bệnh lở cổ rễ gây hại rải rác, nơi cao 1 - 3 %; diện tích nhiễm: 1 ha, diện tích phòng trừ: 64 ha. Bệnh héo xanh gây hại cục bộ, nơi cao 1- 2%; diện tích nhiễm: 0,7 ha, diện tích phòng trừ: 2 ha.

3. Công tác phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm

3.1. Công tác phát triển chăn nuôi

Tình hình phát triển sản xuất chăn nuôi, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ổn định, đàn vật nuôi được chăm sóc tốt. Một số sản phẩm chăn nuôi biến động nhẹ so với tuần trước: lợn thịt hơi xuất chuồng dao động từ 66.000đ - 69.000đ/kg; gà thịt lông trắng hơi xuất chuồng dao động từ 34.000 đ - 36.000đ/kg, gà thịt lông màu dao động từ 43.000đ - 60.000đ/kg; gà thịt thả vườn dao động từ 100.000 đ - 120.000đ/kg; vịt thịt xuất chuồng dao động từ 36.000 đ - 38.000đ/kg; trứng gà dao động từ 1.800 - 2.000 đ/quả; thủy sản: giá bán thương phẩm loại 1 đối với cá trắm cỏ 52.000 - 54.000 đồng/kg, cá chép lai: 47.000 - 48.000 đ/kg, cá trôi, rô phi: 32.000 - 34.000 đ/kg, cá trắm đen: 67.000 - 70.000 đ/kg, cá Lăng đen: 94.000 - 95.000 đ/kg, cá chạch: giá dao động từ 65.000 - 70.000 đ/kg, ốc nhồi: giá dao động từ 70.000 - 72.000 đ/kg.

3.2. Công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm

a) Công tác giám sát dịch: Công tác giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được thực hiện thường xuyên tới tận hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và qua công tác kiểm tra, rà soát, giám sát tại các địa phương của cán bộ chuyên môn.

b) Tình hình dịch bệnh: Trong tuần, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm như: LMLM, Tai xanh; cúm gia cầm…

c) Nhận định tình hình dịch bệnh trong thời gian tới: Thời tiết diễn biến bất lợi (nắng nóng, mưa giông...) làm ảnh hưởng tới sức đề kháng của đàn vật nuôi; điều kiện thời tiết thuận lợi cho vật chủ trung gian (ruồi, muỗi, ve, mòng) phát triển. Do vậy nguy cơ xảy ra dịch bệnh là rất cao nên người chăn nuôi phải thường xuyên thực hiện tốt việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại chăn nuôi, tiêm vắc xin đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm.

Văn phòng Sở