Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp đến ngày 09/9/2020:

Tin tức - Sự kiện Tin nội bộ  
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp đến ngày 09/9/2020:

I. Tình hình cây trồng.

Lúa trà sớm ở giai đoạn chắc xanh - thu hoạch (một số xã huyện Kim Bảng đang thu hoạch); Lúa trà trung và muộn ở giai đoạn đòng, trỗ - ngậm sữa.

Diện tích lúa đã trỗ toàn tỉnh là 29.816,6 ha, trong đó: thị xã Duy Tiên 3.890 ha, huyện Kim Bảng 4.006,8 ha, huyện Lý Nhân 5.901,8 ha, huyện Bình Lục 7.500 ha, huyện Thanh Liêm 5.860 ha và thành phố Phủ Lý 2.658 ha.

Diện tích lúa đã thu hoạch 100 ha (trong đó huyện Kim Bảng 100 ha)

II. Tình hình dịch hại.

1. Trên cây lúa:

1.1. Sâu đục thân 2 chấm lứa 5: Mật độ ổ trứng trung bình 0,3 - 0,5 ổ/m2; nơi cao: 1 - 2 ổ/m2; cục bộ: 4 - 5 ổ/m2. Diện tích nhiễm và phòng trừ: 27.836,8 ha. Bước đầu kiểm tra đánh giá hiệu quả sau phòng trừ có hiệu quả tốt, bông bạc rải rác; một số diện tích phun không đúng kỹ thuật, phun xong gặp mưa không phun lại tỷ lệ bông bạc 2,5 - 3% số bông, cục bộ > 5% số bông; diện tích bị sâu gây hại: 4,58 ha (Kim Bảng: 1,58 ha; Duy Tiên: 2,5 ha; Bình Lục: 0,5 ha).

1.2. Rầy nâu và rầy lưng trắng: Mật độ rầy hiện tại trung bình: 30 - 40 con/m2, cao: 200 - 300 con/m2, phát dục chủ yếu từ tuổi 3 - trưởng thành (tỷ lệ rầy nâu 10 - 15%), mật độ ổ trứng trung bình: 20 - 30 ổ/m2, cao: 80 - 100 ổ/m2, cục bộ > 200 ổ/m2. Trên các diện tích trà sớm rầy lứa 7 đang bắt đầu nở, cục bộ ổ > 1.500 con/m2.

1.3. Bệnh khô vằn: Phát sinh phát triển nhanh, đặc biệt trên các diện tích gieo cấy dầy, xanh tốt, tỷ lệ bệnh trung bình 5 - 10%, nơi cao 20 -30 % số dảnh, cục bộ > 50 % số dảnh. Diện tích nhiễm: 18.573 ha; diện tích đã phun trừ: 29.741 ha (chủ yếu được phun kết hợp cùng với sâu đục thân để giảm công phun và phòng bệnh vàng lá, lem lép hạt).

1.4. Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá:

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh nơi cao 20 - 30%, cục bộ > 50% số lá. Diện tích nhiễm: 326 ha; diện tích phun trừ: 265 ha.

- Bệnh bạc lá gây hại cục bộ trên các diện tích xanh tốt, giống nhiễm; tỷ lệ bệnh nơi cao 7 - 10% số lá, cục bộ > 50%. Diện tích nhiễm: 89,4 ha; diện tích phòng trừ 100,7 ha.

1.5. Sâu cuốn lá nhỏ lứa 7: Sâu non nở rộ. Mật độ sâu non tuổi 1,2 trung bình 20 - 30 con/m2; cao 60 - 80 con/m2. Diện tích nhiễm: 1.514 ha; diện tích đã phòng trừ: 1.409 ha. Hiện tại các địa phương đang tiếp tục chỉ đạo phòng trừ kết hợp cùng sâu đục thân 2 chấm.

1.6. Bệnh Virus lùn sọc đen: Chưa phát hiện triệu trứng bệnh trên cây lúa.

2. Trên cây màu: Sâu keo mùa thu hại Ngô: Mật độ trung bình rải rác, nơi cao 10 -12 con/m2. Diện tích nhiễm và xử lý tuần qua không tăng thêm.

 

III. Tiến độ thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt:

- Đến ngày 09/9/2020, toàn tỉnh có 4.037 con bò sữa, đạt 96,12% KH (tăng 20 con so với thời điểm báo cáo ngày 02/9/2020), được chăn nuôi tại 195 hộ; sản lượng sữa bình quân bán cho các nhà máy là 29,5 tấn/ngày. Cụ thể như sau:

+ Thị xã Duy Tiên 109 hộ chăn nuôi 2.884 con; sản lượng sữa bình quân 22,5 tấn/ngày;

+ Huyện Lý Nhân 24 hộ chăn nuôi 479 con; sản lượng sữa bình quân 1,5 tấn/ngày;

+ Huyện Kim Bảng 59 hộ chăn nuôi 489 con, sản lượng sữa bình quân 3,5 tấn/ngày;

+ Công ty CP bò sữa Hà Nam chăn nuôi 5 con;

+ 02 trại của Công ty Friesland Campina chăn nuôi 180 con, sản lượng sữa bình quân 2,0 tấn/ngày;

- Tổng số bò mua mới đến nay là 56 con.

- Tổng số bê được sinh ra đến nay là 306 con.

Tư vấn các hộ chăn nuôi chủ động phòng chống nắng nóng, mưa bão, thiên tai, dịch bệnh; tăng cường chăm sóc, khai thác tốt đàn bò; ủ chua dự trữ thức ăn thô xanh cho vụ đông; Hỗ trợ tinh bò sữa, ni tơ lỏng cho các dẫn tinh viên tại các huyện phục vụ phối giống cho đàn bò đúng tiến độ.

* Kết quả PTCN bò sinh sản, bò thịt chất lượng cao

Toàn tỉnh có 6 khu quy hoạch tại các xã: xã La Sơn, Vũ Bản, An Đổ và Đồn Xá huyện Bình Lục; xã Nhân Đạo huyện Lý Nhân; xã Tượng Lĩnh huyện Kim Bảng với tổng diện tích là 49,32 ha, số bò đang nuôi là 452 con (tăng 10 con so với thời điểm báo cáo ngày 02/9/2020).

​Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trân trọng báo cáo./.