I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện các nội dung cải cách hành chính (CCHC) theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là hiện đại hóa nền hành chính, hướng đến xây dựng chính quyền số, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính giai đoạn 2021-2025, chú trọng đến hiện đại hóa nền hành chính, cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có đủ phẩm chất chính trị, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp và sự phát triển của tỉnh.
- Cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn liên quan đến người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết giữa các ngành, các cấp theo hướng minh bạch, gọn nhẹ, đơn giản; cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đồng bộ, thống nhất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan Sở đạt trên 90%. Phấn đấu xếp hạng CCHC trong nhóm từ 4 - 6 của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Yêu cầu
- Gắn kết công tác CCHC của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, các phòng, đơn vị và người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để thực hiện toàn diện, có chất lượng, hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm CCHC đảm bảo đạt kết quả tốt, nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ công.
- Kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, nhân rộng những cách làm hay của các phòng, đơn vị thuộc Sở; chủ động học hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để áp dụng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của Sở.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo 100% văn bản đã ban hành được tự kiểm tra, phát hiện và tham mưu xử lý kịp thời những văn bản vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2024; tổ chức rà soát kịp thời, hiệu quả khi có căn cứ rà soát và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật năm 2024; đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2024, kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2024 trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo rà soát, thống kê, công bố kịp thời các thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT. Tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung; thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT. Đăng tải đầy đủ, kịp thời các TTHC trên cổng thông tin điện tử của Sở, Trung tâm phục vụ Hành Chính công của tỉnh và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NQQ-CP và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp; công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện kiểm tra công tác kiểm soát, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả việc tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện các quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước do Chính phủ và các bộ, ngành ban hành:
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; Kế hoạch số 2803/KH-UBND ngày 19/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã; phát hiện và xử kịp thời các vấn đề về phân cấp phân quyền.
- Rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc của các phòng, đơn vị thuộc Sở đảm bảo việc giao chỉ tiêu, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Triển khai thực hiện các quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các Nghị định của Chính phủ mới ban hành theo hướng dẫn của tỉnh.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch của tỉnh.
- Xây dựng chỉ tiêu thi tuyển công chức hành chính của Sở Nông nghiệp & PTTN theo Kế hoạch thi tuyển công chức hành chính năm 2024 của tỉnh; tổ chức tuyển dụng viên chức năm 2024 tại các đơn vị thuộc Sở.
- Thực hiện việc xét, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo quy định, hướng dẫn của tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2024.
5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP.
- Thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, tinh giản đầu mối các cơ quan khối chính quyền; Kế hoạch số 330/KH-UBND ngày 10/02/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
- Đẩy mạnh quản lý sử dụng tài sản công theo đúng quy định. Từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước làm cơ sở hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành việc quản lý và sử dụng tài sản công. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm quản lý tài sản công đảm bảo nhập dữ liệu đúng quy định.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước nhằm xử lý các tồn tại, bố trí sử dụng hợp lý, đúng quy định.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Tiếp tục triển khai các nội dung tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng năm 2025.
- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024; tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong giải quyết, điều hành công việc, đảm bảo tất cả cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành và Hệ thống thư điện tử công vụ, đảm bảo theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Tiếp tục cung cấp các dịch vụ công trực tuyến toàn trình và toàn trình một phần trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ người dân và doanh nghiệp; sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến toàn trình và toàn trình một phần đã cung cấp.
- Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; triển khai việc thu hộ phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của tỉnh.
- Duy trì Cổng thông tin điện tử của Sở đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục sử dụng có hiệu quả phần mềm dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Tiếp tục xây dựng và phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ chia sẻ, kết nối và khai thác dữ liệu của người sử dụng trên môi trường mạng: Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Hà Nam; Cơ sở dữ liệu lưu trữ; Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử... Từng bước chuẩn hóa dữ liệu các ngành, tích hợp để hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ cho phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số và thành phố thông minh.
- Đẩy mạnh Nền tảng hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử.
- Tích hợp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đảm bảo cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên toàn trình; đẩy mạnh thanh toán trực tuyến.
- Số hóa hồ sơ và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực theo Kế hoạch số 346/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức; an toàn, an ninh mạng cho cán bộ quản trị mạng của cơ quan Sở. Tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức của các phòng, đơn vị thuộc Sở
7. Công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra, giám sát thực hiện CCHC
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; tạo sự thống nhất, quyết tâm cao giữa cấp ủy và thủ trưởng các đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch cải cách hành chính tại các đơn vị trực thuộc; phân công, giao cụ thể trách nhiệm cho cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo lĩnh vực phụ trách.
- Tăng cường kiểm tra công vụ, kỷ cương, kỷ luật hành chính; kiểm tra công tác CCHC của các phòng, đơn vị thuộc Sở; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện CCHC tại các phòng, đơn vị thuộc Sở.
- Đa dạng hóa công tác tuyên truyền về cải cách hành chính, kết hợp tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng và qua các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của các tổ chức đoàn thể. Đổi mới phương thức tiếp nhận và giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân, đảm bảo nhanh chóng, thiết thực, hiệu quả.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CCHC
(Có Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch trên, thủ trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở xây dựng kế hoạch CCHC năm 2024 và tổ chức thực hiện (trong đó cần xác định các công việc trọng tâm) và báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC về Sở Nông nghiệp & PTNT (qua Văn phòng Sở), cụ thể như sau:
Thời hạn Văn phòng Sở nhận báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo. Thời điểm chốt số liệu của từng loại báo cáo cụ thể như sau:
- Báo cáo Quý I/2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2023 đến 14/3/2024.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm 2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2023 đến 14/6/2024.
- Báo cáo quý III/2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/6/2024 đến 14/9/2024.
- Báo cáo tổng hợp năm 2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2023 đến 14/12/2024.
2. Văn phòng Sở là cơ quan thường trực cải cách hành chính của Sở, tham mưu giúp Ban Giám đốc Sở các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các phòng, đơn vị thực hiện Kế hoạch CCHC đảm bảo hiệu quả, đúng quy định. Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của Sở theo định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ);
- Chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính tại các đơn vị thuộc Sở;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan triển khai đánh giá chỉ số CCHC của Sở năm 2024 theo hướng dẫn của tỉnh;
3. Phòng Kế hoạch Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở và các đơn vị liên quan, tham mưu với Sở thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công; lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm theo quy định tại Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước; Thông tư số 167/TT/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 116/2015/TT-BTC ngày 11/8/2015 của Bộ Tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng và duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ CCHC của Sở năm 2024 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các phòng, đơn vị trực thuộc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Sở) để tổng hợp, báo cáo Ban Giám đốc Sở xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.