Skip Ribbon Commands
Skip to main content

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN NĂM 2019

Tin tức - Sự kiện  
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN NĂM 2019
Thực hiện Quyết định số 2288/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND tỉnh Hà Nam về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2019.
Ngay từ đầu năm 2019 Ngành nông nghiệp & PTNT đã chủ động giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 cho các đơn vị trong ngành rất cụ thể và chi tiết. Đã đưa ra các chỉ tiêu để phấn đấu thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau:

I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH CỦA NGÀNH

          1. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2019 (theo giá so sánh 2010) là: 7.995,5 tỷ đồng

          Trong đó:

          - Nông nghiệp:               7.259,8 tỷ đồng

                   + Trồng trọt:        3.339,8 tỷ đồng

                    + Chăn nuôi:       3.509,7 tỷ đồng

                    + Dịch vụ:               410,3 tỷ đồng

          - Lâm nghiệp:                      14,8 tỷ đồng

          - Thủy sản:                                 720,9 tỷ đồng

2. Sản xuất lương thực:                   416.139 tấn

                   Trong đó:    - Lúa:          380.580 tấn

                                      - Ngô:           35.559 tấn

3. Thịt hơi xuất chuồng:           104.759 tấn

          Trong đó:

          - Thịt lợn:                                  80.709 tấn

          - Thịt gia cầm:                           21.550 tấn

          - Thị gia súc khác:                                 2.500 tấn

          4. Sản lượng thủy sản:                             24.460 tấn

          Trong đó:

          - Sản lượng thủy sản khai thác:                       600 tấn

          - Sản lượng thủy sản nuôi trồng:       23.860 tấn

          5. Lâm nghiệp:

          - Bảo vệ rừng: 2.648 ha

          - Khoanh nuôi rừng tái sinh: 287,1 ha

          - Trồng cây nhân dân: 300.000 cây

          - Tỷ lệ che phủ rừng: 6,3%

          6. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 94,8 % (trong đó tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 61,1%).

          7. Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới lũy kế đến năm 2019 là: 98 xã.

          8. Số huyện, TP đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế đến năm 2019: 6 huyện, thành phố.

          9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng lao động toàn xã hội là: 34,2%

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019

        1. Phấn đấu diện tích gieo trồng cây lúa năm 2019 là 62.355 ha, cây Ngô 6.918 ha, cây khoai lang 520 ha, cây màu vụ Đông xuân như cây dưa chuột, bầu, bí, cải bắp, su hào,... diện tích gieo trồng đạt khoảng 10.000 ha. Phối hợp với các doanh nghiệp cung ứng đủ giống để cấy  đúng thời vụ, chủ động dự phòng giống bằng giống lúa ngắn ngày để khi thiên tai xảy ra có thể gieo lại và cấy tái giá trong khung thời vụ cho phép và làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ.

- Chuyển mạnh vụ Đông sang trồng cây hàng hoá có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; Tiếp tục thực hiện các mô hình liên kết có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao.

          2. Tiếp tục phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng đẩy mạnh chăn nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế như bò sữa, bò thịt, gà móng; chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm để phát triển bền vững. Nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà trong cung ứng thức ăn chăn nuôi.

- Duy trì ổn định sản xuất chăn nuôi lợn với tổng đàn lợn có mặt thường xuyên đạt 480 nghìn con, phát triển đàn gia cầm đạt 6,95 triệu con, đàn bò đạt 38.000 con trong đó đàn bò sữa đạt 6.000 con, sản lượng sữa tươi đạt 12.000 tấn; đàn bò sinh sản, bò thịt đạt 32.000 con.

- Tiếp tục tái cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường phát triển bền vững, có sự liên kết gắn kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp bao tiêu chế biến với người chăn nuôi, phát triển chăn nuôi theo chuỗi. Tiếp tục thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến, xử lý môi trường.

         3. Tiếp tục chỉ đạo phát triển thủy sản theo hướng nuôi thâm canh các đối tượng có giá trị kinh tế cao tại các khu NTTS tập trung và các vùng ruộng trũng chuyển đổi theo quy hoạch; phối hợp với các địa phương hướng dẫn phát triển nuôi cá lồng trên sông Hồng. Tiếp tục triển khai thực hiện dự án Xây dựng mô hình nuôi cá “Sông trong ao" và công nghệ sinh học trong xử lý nguồn nước  NTTS.

          4. Tham mưu với UBND tỉnh và chỉ đạo làm tốt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, đề xuất các phương án xử lý kịp thời các sự cố, tiếp tục phối hợp với UBND các huyện trong vùng phân lũ, chậm lũ, bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, chủ động có kế hoạch khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tăng cường kiểm tra công tác chuẩn bị để đảm bảo đối phó kịp thời với mọi diễn biến bất thường của thời tiết. Tổ chức tốt công tác trực ban phòng chống thiên tai, thông tin dự báo thiên tai kịp thời. Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi trong và sau mùa mưa lũ.

          5. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra chống chặt phá rừng, buôn bán, vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã, công tác bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng. Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, phát động phong trào trồng cây nhân dân trồng cây phân tán.

6. Tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện các chương trình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt./

Phòng Kế hoạch Tài chính