Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2023; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Sở Nôn...

Giới thiệu chung Chuyển đổi số  
Báo cáo Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2023; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Báo cáo số 594/BC-SNN ngày 06/12/2023 Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2023; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Xây dựng, ban hành kế hoạch cải cách hành chính

Thực hiện Kế hoạch số 3403/KH-UBND ngày 15/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2023; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình thực tế của cơ quan, đến nay Sở Nông nghiệp & PTNT đã triển khai hoàn thành các nội dung theo đúng tiến độ trong kế hoạch đã đề ra.

2. Về tổ chức chỉ đạo điều hành cải cách hành chính

2.1. Về chỉ đạo điều hành

Xác định công tác Cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, Đảng ủy Sở, Ban Giám đốc Sở chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Sở tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch công tác Cải cách hành chính của ngành năm 2023. Đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và công chức, viên chức về các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp Cải cách hành chính chính gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ Cải cách hành chính là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và trách nhiệm của thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, là một trong những tiêu chí đánh giá bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân và đánh giá phân loại công chức, viên chức hàng năm.

2.2. Về ban hành các Văn bản trong việc thực hiện nhiệm vụ Cải cách hành chính năm 2023

- Các Kế hoạch: Kế hoạch số 36/KH-SNN ngày 21/11/2022 về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023; Kế hoạch số 37/KH-SNN ngày 13/12/2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin đến năm 2025; Kế hoạch số 39/KH-SNN ngày 29/12/2022 về việc ban hành Kế hoạch Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2023; Kế hoạch số 01/KH-SNN ngày 03/01/2023 về việc ban hành Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023; Kế hoạch số 03/KH-SNN ngày 12/01/2023 về việc ban hành Kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2023; Kế hoạch số 40/KH-SNN ngày 30/12/2022 về việc ban hành Kế hoạch Thông tin đối ngoại năm 2023; Kế hoạch số 07/KH-SNN ngày 30/01/2023 về việc ban hành Kế hoạch Tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2023; Kế hoạch số 21/KH-SNN ngày 21/3/2023 về việc ban hành Kế hoạch triển khai duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 năm 2023; Kế hoạch số 23/KH-SNN ngày 10/4/2022 về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác Cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở năm 2023; Kế hoạch số 26/KH-SNN ngày 14/4/2023 về việc ban hành Kế hoạch “Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước năm 2023"; Kế hoạch số 31/KH-SNN ngày 27/7/2023 về việc ban hành Kế hoạch Tổ chức, đánh giá nội bộ việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO:2015 năm 2023.

- Các Quyết định: Quyết định số 105/QĐ-SNN ngày 27/7/2023 về việc Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; Quyết định số 110/QĐ-SNN ngày 02/8/2023 về việc thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính; tình hình tổ chức, hoạt động tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2023; Quyết định số 113/QĐ-SNN ngày 09/8/2023 về việc kiện toàn Ban Biên tập Trang thông tin điện tử Sở Nông nghiệp & PTNT trên cổng thông tin điện tử tỉnh.

3. Về kiểm tra cải cách hành chính

3.1. Việc ban hành Kế hoạch kiểm tra Cải cách hành chính năm 2023

Căn cứ Kế hoạch công tác năm 2023 về cải cách hành chính, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Kế hoạch số 23/KH-SNN ngày 10/4/2023 về việc ban hành Kế hoạch Kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023.

3.2. Kết quả kiểm tra và việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra

Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 110/QĐ-SNN ngày 02/8/2023 về việc thành lập Đoàn kiểm tra công tác Cải cách hành chính; tình hình Tổ chức, hoạt động tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2023. Đoàn Kiểm tra đã ban hành Thông báo số 51/TB-ĐKT ngày 02/8/2023 về việc Thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra công tác cải cách hành chính và tình hình tổ chức, hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở năm 2023.

Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại 05 Chi cục, 01 Trung tâm trực thuộc Sở vào ngày 14, 15, 16 và 17/8/2023 (các đơn vị kiểm tra gồm: Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm lâm; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Trung tâm Khuyến nông).

Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành các Thông báo số 52/TB-ĐKT, 53/TB-ĐKT, 54/TB-ĐKT, 55/TB-ĐKT, 56/TB-ĐKT, 57/TB-ĐKT ngày 18/8/2023 Kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác Cải cách hành chính năm 2023 tại các đơn vị: Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm lâm; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Thủy lợi và Trung tâm Khuyến nông.

Các đơn vị: Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm lâm; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Thủy lợi và Trung tâm Khuyến nông đã xây dựng các Báo cáo về khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính năm 2023.

Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp & PTNT đã xây dựng Báo cáo số 428/BC-ĐKT ngày 20/9/2023 về việc Báo cáo kết quả kiểm tra công tác Cải cách hành chính tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2023, chỉ rõ các khuyết điểm, tồn tại còn hạn chế của các đơn vị được kiểm tra, tổng hợp số liệu Báo cáo Sở Nội vụ theo yêu cầu.

4. Về công tác tuyên truyền Cải cách hành chính

Thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách hành chính, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Kế hoạch số 07/KH-SNN ngày 30/01/2023 về việc ban hành Kế hoạch Tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023. Theo đó, công tác Cải cách hành chính tiếp tục được tuyên truyền sâu rộng dưới nhiều hình thức như: (1) Thực hiện tuyên truyền thông qua Trang thông tin điện tử của Sở và Bản tin Nông nghiệp - nông thôn; (2) Lồng ghép việc tuyên truyền Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các cuộc họp của đơn vị, các Hội nghị tuyên truyền, sơ kết, tổng kết công tác của Sở; (3) Công khai đầy đủ rõ ràng, đúng quy định các thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm hiểu thông tin và các hình thức tuyên truyền khác phù hợp với đặc điểm, tình hình của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Cải cách thể chế

1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Tiếp tục triển khai thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của ngành năm 2023. Duy trì việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng theo đúng Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 /5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi và yêu cầu cải cách, linh hoạt sáng tạo phù hợp với thực tế của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh.

1.2. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền

Sở Nông nghiệp & PTNT tích cực tham mưu với Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tới các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh việc triển khai, tổ chức thực hiện các Đề án trọng tâm trong Chương trình phát triển Nông nghiệp - Nông thôn và Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh năm 2023. Xây dựng các văn bản chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh trên phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và chỉ đạo sản xuất trong năm 2023.

1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)

a. Xây dựng và ban hành các VBQPPL

Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số Văn bản QPPL như sau:

- Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh về việc về việc ban hành mức chi cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam.

b. Rà soát VBQPPL

Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Kế hoạch số 03/KH-SNN ngày 12/01/2023 về việc tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa VBQPPL trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2023. Quý III năm 2023, đang triển khai tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đã trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong năm 2023.

Sở Nông nghiệp & PTNT đã phối hợp với Sở Tài chính tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt giá trần dịch vụ công ích thủy lợi và giá dịch vụ thủy lợi khác đối với Công ty Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hà Nam.

Dự kiến cuối năm 2023 Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất đăng ký Nghị quyết trình HĐND tỉnh ban hành "Tờ trình và dự thảo Nghị quyết quy định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025".

c. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL

Thường xuyên quán triệt, phổ biến sâu rộng các nội dung của các Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý đến công chức, viên chức, người lao động và người dân nông thôn trên địa bàn; chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại các văn bản quy phạm pháp luật.

 

2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC), thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

2.1. Kiểm soát việc ban hành mới các TTHC thuộc thẩm quyền

Triển khai rà soát thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT, năm 2023 Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành 06 Quyết định về thủ tục hành chính, cụ thể là:

a) Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Bảo vệ thực vật và Trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam (trong đó sửa đổi 02 TTHC).

Tỷ lệ đơn giản hóa TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT công bố là: 17/26 = 65,38%.

b) Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 22/02/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế, bị bãi bỏ thuộc thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam, trong đó:

- Cấp tỉnh từ 79 TTHC giảm xuống còn 74 TTHC.

+ Ban hành mới: 03 TTHC (Lĩnh vực Thú y: 02 TTHC; Lĩnh vực Lâm nghiệp: 01 TTHC).

+ Sửa đổi, bổ sung: 06 TTHC (Lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản: 02 TTHC; Lĩnh vực Lâm nghiệp: 04 TTHC).

+ Thay thế: 05TTHC về 02 TTHC (Lĩnh vực Thú y: 05TTHC về 02 TTHC).

+ Hủy bỏ: 07 TTHC (Lĩnh vực Thú y: 04 TTHC; Lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản: 01 TTHC; Lĩnh vực Lâm nghiệp: 02 TTHC).

- Cấp huyện vẫn giữ nguyên 07 TTHC.

+ Ban hành mới: 01 TTHC (Lĩnh vực Lâm nghiệp).

+Hủy bỏ: 01 TTHC (Lĩnh vực Lâm nghiệp).

Tỷ lệ đơn giản hóa TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT là: 35,92%.

c) Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 29/3/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.

+ Cấp tỉnh: Hủy bỏ 01 TTHC (Lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn).

+ Cấp huyện: Hủy bỏ 02 TTHC (Lĩnh vực Lâm nghiệp).

d) Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam (trong đó ban hành mới 01 TTHC).

Tỷ lệ đơn giản hóa TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT công bố là: 20/95 = 21,05%.

e) Quyết định số 908/QĐ-UBND ngày 15/8/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực quản lý công sản cấp tỉnh và thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thủy lợi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam, trong đó:

+ Công bố mới: 01 TTHC (Lĩnh vực Quản lý Công sản cấp tỉnh).

+ Sửa đổi, bổ sung: 12 TTHC (Lĩnh vực Thủy lợi).

- Tỷ lệ đơn giản hóa TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT là: 33,65%.

g) Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 14/11/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam (Công bố mới: 06 TTHC, Lĩnh vực Trồng trọt).

h) Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 04/12/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Trồng trọt thuộc thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam (Công bố mới: 02 TTHC, Lĩnh vực Trồng trọt).

- Tỷ lệ đơn giản hóa TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT năm 2023 là: 33,62%.

- Tỷ lệ đơn giản hóa TTHC Sở Nông nghiệp & PTNT tính lũy kế từ năm 2019 đến nay là: 56,61%.

- Tổng số TTHC của Sở Nông nghiệp & PTNT đến ngày 15/12/2023 là: 81 TTHC.

Tổng số TTHC của ngành Nông nghiệp & PTNT quản lý đến ngày 08/12/2023 là: 83 TTHC; TTHC cấp huyện là: 05 TTHC; TTHC cấp xã là: 10 TTHC.

2.2. Rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC

Từ ngày 08/12/2022 đến ngày 31/10/2023, số hồ sơ yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp, nông thôn tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh là 368 hồ sơ. Trong đó:

- Trực tuyến: 399 hồ sơ.

- Tiếp nhận trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 01 hồ sơ.

- Từ ký trước chuyển qua: 01 hồ sơ.

Kết quả: 397 hồ sơ đã giải quyết (397 hồ sơ giải quyết trước hạn). Hiện tại đang giải quyết 02 hồ sơ trong thời hạn.

Đến thời điểm này, Sở Nông nghiệp & PTNT chưa nhận được ý kiến phản ánh của tổ chức, công dân và doanh nghiệp về chất lượng, thời gian giải quyết TTHC trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.3. Về công khai thủ tục hành chính

Thực hiện công tác công khai, minh bạch bộ TTHC thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Cổng thông tin điện tử của Sở và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, trên trang Dịch vụ công quốc gia; đảm bảo sự rõ ràng, thuận lợi, dễ tra cứu cho cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị

Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 17/8/2023 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam, có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.

3.2. Tình hình quản lý biên chế của đơn vị

Công tác quản lý, sử dụng biên chế được thực hiện chặt chẽ theo sự phân cấp của UBND tỉnh và trên cơ cở yêu cầu của từng vị trí, từng công việc để bố trí sử dụng một cách hợp lý và phát huy khả năng của công chức, viên chức. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tế được giao, Sở đã thực hiện tốt việc phân bổ sử dụng biên chế cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo công bằng, minh bạch và công khai đối với tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc trong toàn Sở.

Thực hiện Quyết định số 1090/QĐ-UBND ngày 21/9/2023 của UBND tỉnh Hà Nam về việc giao chỉ tiêu biên chế năm 2023, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 141/QĐ-SNN ngày 03/10/2023 về việc điều chỉnh biên chế năm 2023, cụ thể như sau:

3.3. Về thực hiện phân cấp quản lý

Tổ chức và cơ cấu của Sở Nông nghiệp & PTNT đã được tinh giản về số lượng, gọn nhẹ, thống nhất về tổ chức, đổi mới về nội dung, phạm vi, hình thức quản lý, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực tổ chức bộ máy. Vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xác định đầy đủ hơn, rõ hơn. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này có sự quy định cụ thể, chặt chẽ, khắc phục kịp thời những quy định mang tính hình thức, chồng chéo giữa các đơn vị, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực quản lý.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

4.1. Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức

Thực hiện Quyết định số 2051/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Văn bản số 634/UBND-NC ngày 29/3/2016 về việc triển khai hoàn thiện các nội dung của Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, Sở Nông nghiệp & PTNT đã hướng dẫn các phòng, đơn vị trực thuộc xác định vị trí việc làm, hoàn thiện bản mô tả công việc và xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Cụ thể là tổng số vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt là 58 vị trí, trong đó nhóm Lãnh đạo quản lý, điều hành 16 vị trí; nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 29 vị trí; nhóm phục vụ hỗ trợ 13 vị trí. Sở đã đề nghị điều chỉnh tăng nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 03 vị trí việc làm đó là: vị trí thẩm định các dự án, công trình; vị trí việc làm thanh tra - pháp chế tại các chi cục và vị trí việc làm quản lý ngành nghề nông thôn. Tổng số vị trí việc làm sau khi đề nghị điều chỉnh là 61 vị trí.

Thực hiện Kế hoạch số 999/KH-UBND ngày 24/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam; Văn bản số 517/SNV-TCBC ngày 05/6/2023 của Sở Nội vụ về việc tiếp tục thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; Đề án VTVL, Đề án điều chỉnh VTVL, Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các tổ chức hành chính và Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT và trình UBND tỉnh, Sở Nội vụ thẩm định tại Tờ trình số 74/TTr-SNN ngày 13/7/2023 và 76/TTr-SNN ngày 18/7/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT để UBND tỉnh xem xét, ban hành. Theo đó, đối với các tổ chức hành chính thuộc Sở gồm 04 nhóm vị trí việc làm: Vị trí việc làm Lãnh đạo quản lý: 16 vị trí; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 23 vị trí; vị trí việc làm chuyên môn dùng chung: 17 vị trí; vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ: 04 vị trí. Đối với Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở, vị trí việc làm đề xuất gồm 03 nhóm vị trí: Vị trí việc làm lãnh đạo quản lý: 4 vị trí, vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 07 vị trí; vị trí việc làm chuyên môn dùng chung: 04 vị trí.

4.2. Thực hiện các quy định về quản lý công chức, viên chức

Công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức được thực hiện chặt chẽ theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và trên cơ cở yêu cầu của từng vị trí, từng công việc để bố trí sử dụng con người một cách hợp lý và phát huy khả năng của mỗi người.

- Công tác bổ nhiệm công chức, viên chức: Được thực hiện, đảm bảo theo đúng các quy định về quy trình bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh. 

- Công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng và kỷ luật: Thông qua việc đánh giá công chức, viên chức và người lao động hàng năm để làm cơ sở cho cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức; để công chức, viên chức có hướng phấn đấu, rèn luyện; là cơ sở để thực hiện đúng chính sách công chức, viên chức biểu dương kịp thời những công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đồng thời kịp thời phê bình những công chức, viên chức lơ là, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác thực hiện các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức: Các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động được thực hiện tốt đảm bảo các quyền lợi về chế độ chính sách cho người lao động như chế độ nâng lương, bảo hiểm xã hội,...

4.3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

Thực hiện Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, hàng năm, Sở chọn và cử công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể: Sở đã cử 01 công chức tham dự lớp bồi dưỡng Cao cấp Lý luận chính trị; 07 công chức tham dự lớp Trung cấp Lý luận chính trị; 01 đồng chí tham dự lớp bồi dưỡng ngạch Thanh tra viên, 03 công chức tham dự lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên; 02 đồng chí tham dự lớp bồi dưỡng lãnh đạo quản lý, cấp phòng.

5. Cải cách tài chính công

5.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2002/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Thông tư Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế dộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính các cơ quan nhà nước

Trên cơ sở số kinh phí và biên chế được giao hằng năm, Sở Nông nghiệp & PTNT đã phân bổ cho các đơn vị trực thuộc (Văn phòng Sở và 5 đơn vị thuộc Sở). Các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài chính, tài sản. 100% các đơn vị đã xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định.

5.2. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập

Hiện nay Sở Nông nghiệp & PTNT có Trung tâm Khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí chi thường xuyên. Hàng năm, Sở phân đã bổ kinh phí cho đơn vị căn cứ trên số biên chế, kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; 01/01 đơn vị đã thực hiện xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định.

6. Hiện đại hóa nền hành chính

Triển khai hoạt động hiệu quả trong giải quyết công việc theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 tại Sở và các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT (05 Chi cục, 01 Trung tâm). Sở và các đơn vị thuộc Sở đã ban hành các Văn bản về công tác Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 năm 2023 như sau:

- Kế hoạch số 21/KH-SNN ngày 21/3/2023 về việc triển khai duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 năm 2023 Sở Nông nghiệp & PTNT.

- Quyết định số 105/QĐ-SNN ngày 27/7/2023 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 Sở Nông nghiệp & PTNT.

- Kế hoạch số 31/KH-SNN ngày 27/7/2023 về việc Tổ chức, đánh giá nội bộ việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO:2015 năm 2023 Sở Nông nghiệp & PTNT.

Dựa trên các Quyết định công bố về thủ tục hành chính năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Chi cục thuộc Sở đã ban hành các Quyết định Công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia theo TCVN ISO 9001:2015 (mở rộng, thu hẹp...) kịp thời, đúng thời gian theo quy định.

Ban hành Kế hoạch số 36/KH-SNN ngày 21/11/2022 về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Sở theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị thông tin của ngành, nối mạng đến tất cả các phòng, đơn vị trong Sở. Tất cả công chức, viên chức đều sử dụng thành thạo máy tính trong công việc; các phòng, đơn vị trực thuộc Sở được trang bị máy tính cho công chức, viên chức chuyên môn, đã thiết lập mạng nội bộ và nối mạng Intenet. Thực hiện ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành; chữ ký số; phần mềm quản lý Ngân sách; phần mềm Kế toán; phần mềm Dự toán để thẩm tra quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản. Bố trí 1 công chức chuyên trách về công nghệ thông tin của ngành.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Công tác Cải cách hành chính được Sở xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Tổ chức tập trung chỉ đạo, thống nhất triển khai đồng bộ, bám sát theo Chương trình, Kế hoạch của tỉnh về cải cách hành chính. Sớm ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Sở, đồng thời tổ chức tuyên truyền quán triệt Kế hoạch Cải cách hành chính và nhiệm vụ trọng tâm hàng năm đến các phòng, đơn vị trực thuộc. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các phòng, đơn vị trực thuộc Sở triển khai đồng bộ các lĩnh vực và chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm.

2. Tồn tại, hạn chế

Các đơn vị trực thuộc do công chức kiêm nhiệm về lĩnh vực Pháp chế, nên ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát thủ tục hành chính và tự kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin của một số công chức, viên chức ở một số đơn vị trực thuộc Sở không đồng đều, ảnh hưởng đến việc hiện đại hóa nền hành chính.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024

Tiếp tục thực hiện Cải cách hành chính trên 6 nội dung: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính.

1. Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển và phát triển bền vững thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và từng bước giải quyết các khó khăn trong sản xuất nông nghiệp về nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, sản phẩm động vật; xử lý lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh…

2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Sở đẩy mạnh việc cập nhật và nghiên cứu các văn bản của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp & PTNT có nội dung sửa đổi, bổ sung thay thế, hủy bỏ các thủ tục hành chính để tham mưu kịp thời với tỉnh để chỉnh sửa hoàn thiện và công bố; đồng thời thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và theo đúng nội dung Bộ thủ tục hành chính đã được công bố đảm bảo về chất lượng, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn.

3. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục Pháp luật nhằm phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung các văn bản Pháp luật mới; nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong công chức, viên chức và lực lượng lao động trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đổi mới, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở. Tăng cường các biện pháp giáo dục công chức, viên chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc.

4. Triển khai thực hiện xây dựng nội dung và kế hoạch đào tạo công chức nhằm nâng cao kiến thức quản lý Hành chính Nhà nước cho công chức, viên chức. Đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức một cách hợp lý từ việc đào tạo bồi dưỡng đến việc sử dụng lao động.

5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tự chủ tài chính, thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách, khoán biên chế và kinh phí nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác

6. Tăng cường công tác đào tạo cho công chức, viên chức về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chuyên môn và quản lý nhà nước nhằm giảm văn bản giấy tờ trong cơ quan. Quán triệt và nâng cao nhận thức đối với từng công chức, viên chức trong cơ quan trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện việc gửi tin, bài và trả lời các câu hỏi hợp lệ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT theo đúng quy định trên trang Chuyên mục Hỏi - Đáp lên trang tin thông tin điện tử của Sở. Thực hiện tốt việc giảm Hội nghị, hội họp, nâng cao chất lượng các cuộc họp bằng việc lồng ghép nhiều nhiệm vụ và nội dung phong phú. Đẩy mạnh áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở.

Văn phòng Sở