Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo Tổng kết thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3 về hỗ trợ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình MTQG...

Tin tức - Sự kiện Tin trong tỉnh  
Báo cáo Tổng kết thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3 về hỗ trợ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
Báo cáo số 81/BC-SNN Ngày 14/02/2025 Báo cáo Tổng kết thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3 về hỗ trợ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, đề xuất giai đoạn 2026 - 2030"

Thực hiện văn bản số 363/VPUB-NNTNMT ngày 06/02/2025 của Văn phòng UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện văn bản số 807/BNN-KTHT ngày 05/02/2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc báo cáo tổng kết Tiểu dự án 1, dự án 3 thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, đề xuất giai đoạn 2026-2030. Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam báo cáo cụ thể, như sau:

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ TIỂU DỰ ÁN

1. Công tác chỉ đạo điều hành Tiểu dự án

a) Đánh giá công tác kiện toàn Ban chỉ đạo và các Văn bản chỉ đạo của tỉnh.

Ngay sau khi có Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025" tỉnh Hà Nam đã triển khai ngay công tác kiện toàn ban chỉ đạo và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh, cụ thể:

- Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 09/09/2021 của UBND tỉnh Hà Nam Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025.

- Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 16/03/2022 của UBND tỉnh Hà Nam vềThành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025.

- Quyết định số 52/QĐ-BCĐ ngày 23/06/2022 Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021 - 2025

- Nghị quyết số 30/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Hà Nam Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND Ngày 05/01/2023 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022), Quyết định có hiệu lực từ 15/01/2023.

- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn và hàng năm[1].

- Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Nam (theo điểm a, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT) để tổ chức triển khai thực hiện.

b) Đánh giá tình hình chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chương trình đối với Tiểu dự án 1 Dự án 3.

Ban chỉ đạo đã làm tốt vai trò tham mưu tỉnh để ban hành các văn bản tổ chức thực hiện; thường xuyên thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình.

c) Đánh giá mức độ đầy đủ, kịp thời của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện: Đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, kịp thời cho việc quản lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Công tác thông tin và truyền thông thực hiện Tiểu dự án

- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (trong đó có nội dung thực hiện Dự án 3, tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp) từ tỉnh đến cơ sở thông qua các kênh như: Báo Hà Nam, đài phát thanh, truyền hình tỉnh và thông qua các hội nghị, hội thảo cụ thể: UBND tỉnh Hà Nam ban hành Kế hoạch số 2221/KH-UBND ngày 22/08/2022 Truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Kế hoạch được chuyển đến các lãnh đạo tỉnh, Sở ngành thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo, thành viên BCĐ các Chương trình MTQG, Ủy ban MTTQ, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan truyền thông và các cá nhân có liên quan.

- Kết quả triển khai thực hiện thông tin và truyền thông liên quan đến Tiểu dự án 1 Dự án 3: Trong những năm gần đây nhóm đối tượng áp dụng được hưởng chính sách thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3 ngày càng giảm dần, hàng năm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều, theo kết quả rà soát hàng năm của tỉnh đã giảm còn thấp (tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 là 2,11%, giảm 0,2% so với năm 2022; năm 2024 là 1,51% ( hộ cận nghèo, chiếm 1,79% tổng số hộ toàn tỉnh (giảm 0,42% so với năm 2023) và phấn đấu đến cuối năm 2025 còn dưới 1,0%). Các hộ này chủ yếu tập trung ở đối tượng già cả, neo đơn hoặc ốm đau, bệnh tật không còn sức lao động.

- Đánh giá tác động thông tin và truyền thông đã thực hiện tác động đến kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và tiến độ giải ngân của Tiểu dự án Dự án 3: Có tác động sâu sắc đến mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan, người dân tham gia thực hiện đã nắm rõ các chủ trương của Đảng, cơ chế chính sách của Nhà nước, của tỉnh trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện.

3. Công tác quản lý thực hiện Tiểu dự án

a) Đánh giá công tác phối hợp giữa các bộ ngành, Sở ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3:

- Sở Nông nghiệp & PTNT đã phối hợp tốt với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở ngành liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giai đoạn và hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nhu cầu vốn của các địa phương gửi Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh .Trên cơ sở đó cũng có đề xuất phân bổ nguồn vốn về cơ quan chủ quản là UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ dự án là UBND các xã tiến hành tổ chức thực hiện dự án.

- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Cục kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn theo quy định.

- UBND cấp huyện có sự phối hợp tốt với Sở Nông nghiệp & PTNT trong việc chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, nắm bắt nhu cầu triển khai thực hiện dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (Gọi tắt là Tiểu Dự án 1 Dự án 3 của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững) trên địa bàn.

b) Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.

Việc kiểm tra và giám sát đánh giá thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục theo từng dự án cụ thể. Ngoài ra đối với tỉnh Hà Nam còn có sự giám sát, kiểm tra của Tỉnh ủy Hà Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam (Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh), Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Nam, Sở, ngành liên quan theo quy định.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN

Kết quả thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3 về hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021-2025:

- Phân bổ và giải ngân vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn lồng ghép; vốn huy động khác). Trong đó:

+ Thực hiện giai đoạn 2021-2024: 734.000.000đ. (Cuối năm 2022, UBND tỉnh Hà Nam phân bổ nguồn vốn là 734 triệu đồng cho UBND cấp huyện thực hiện từ nguồn bổ sung dự toán năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tại Công văn số 14804/BTC-NSNN ngày 27/12/2021. Do thời gian ngắn nên UBND các huyện, thị xã không triển khai thực hiện được. Do vậy nguồn vốn trên được trả lại Nhà nước vào năm 2023).

- Kết quả thực hiện: Số mô hình hoặc dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: 0 mô hình (dự án); quy mô mô hình hoặc dự án giảm nghèo phát triển sản xuất, với mỗi mô hình hoặc dự án giảm nghèo ghi rõ số lượng hưởng lợi theo tổng số: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong đó: hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo), có gắn với quy hoạch phát triển sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá chất lượng hiệu quả (số hộ thoát nghèo, tăng thu nhập bao nhiêu, chất lượng cuộc sống được cải thiện thế nào, vấn đề việc làm). Trong đó:

+ Kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2024: 0đ.

+ Ước thực hiện năm 2025: Dự kiến 600 triệu đồng/03 mô hình (trong đó: 50% vốn ngân sách nhà nước; 50% vốn đối ứng của các hộ tham gia dự án).

III. ĐÁNH GIÁ TIỂU DỰ ÁN

1. Đánh giá kết quả thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3

- Tỉnh Hà Nam hiện có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp. Các nguyên nhân nghèo chủ yếu là do ốm đau, bệnh nặng, không có sức lao động. Do vậy UBND cấp xã gặp khó khăn trong việc tập hợp nhóm hộ để đăng ký tham gia thực hiện dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất.

- Đánh giá việc thực hiện Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT tại địa phương: (Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nội dung cần sửa đổi, bổ sung): Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT “Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025" đã ban hành kịp thời, đầy đủ, chi tiết để các địa phương làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện.

 2. Kết quả nổi bật, điểm sáng trong thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3

a) Trong việc ban hành chủ trương đột phá, chính sách giảm nghèo đặc thù của từng địa phương (kế hoạch đề án, chính sách khuyến khích người dân, cơ sở, chính sách hỗ trợ trực tiếp từ nguồn ngân sách địa phương…): Không

b) Đánh giá mô hình, phương thức, cách thức, cách làm hay trong quá trình triển khai từng dự án, tiểu dự án thuộc chương trình: tiểu dự án có cách làm hay dẫn đến giải ngân cao; các dự án phát triển sản xuất tiêu biểu, có tính lan tỏa và nhân rộng cao; các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện tiểu dự án: Không.

3. Đánh giá ưu điểm; khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân

a) Ưu điểm: Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025" đã tạo đà cho các địa phương thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo; hỗ trợ kịp thời người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống và từ đó tham gia tích cực vào Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh sứm được hoàn thành.

b) Khó khăn, vướng mắc: Do tỷ lệ hộ nghèo thấp, nằm rải trên địa bàn các thôn, xóm nên việc tập hợp, nắm bắt nhu cầu đề xuất mô hình và yêu cầu phải có vốn đối ứng gặp khó khăn.

 c) Nguyên nhân: Mức hỗ trợ theo quy định thấp (Theo Khoản 5, Điều 21 của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ: không quá 50% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia); Trình tự thủ tục để thực hiện đối với cấp xã gặp khó khăn để triển khai Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp của Chương trình theo Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24 của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 108/2023/QH15 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 111/2024/QH15

1. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 108/2023/QH15

Đề nghị đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 108/2023/QH15 có liên quan đến Tiểu dự án 1 Dự án 3:

Hà Nam đã thực hiện tốt Nghị quyết số 108/2023/QH15 như: Đã thành lập Ban Chỉ đạo (BCĐ) các Chương trình mục tiêu quốc gia, BCĐ được kiện toàn theo quy định của Trung ương và có cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo. Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn được thực hiện theo quy định.

2. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 111/2024/QH15

Đề nghị đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 108/2023/QH15 có liên quan đến Tiểu dự án 1 Dự án 3, tập trung vào các nội dung:

a) Thí điểm phân cấp cho cấp huyện: Ngay từ năm 2022, UBND tỉnh Hà Nam phân bổ nguồn vốn là 734 triệu đồng cho UBND cấp huyện thực hiện từ nguồn bổ sung dự toán năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tại Công văn số 14804/BTC-NSNN ngày 27/12/2021.

b) Điều chỉnh vốn từ các dự án thành phần không còn đối tượng hoặc có tỷ lệ giải ngân thấp bổ sung cho các dự án thành phần khác: không.

c) Ban hành quy định trình tự, thủ tục, tiêu chí mẫu hồ sơ lựa chọn dự án phát triển sản xuất: UBND tỉnh Ban hành Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Nam (theo khoản 2 Điều 4 và điểm a, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT) để tổ chức triển khai thực hiện;

d) Ủy thác vốn của ngân sách địa phương qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội: không.

V. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị điều chỉnh mục tiêu và thiết kế

 Về xử lý trùng lặp và chồng chéo giữa các dự án, tiểu dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (tiểu dự án 1 dự án 3 và dự án 2): không.

2. Đề xuất bố trí vốn và cơ chế huy động vốn

- Giao vốn Chương trình MTQG cho cả giai đoạn theo trung hạn (hàng năm phê duyệt kinh phí thực hiện theo phân kỳ) để các địa phương chủ động phân kỳ vốn ngân sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm thay cho việc hàng năm phải xây dựng và chờ phê duyệt, phân bổ vốn xong mới triển khai thực hiện nên chậm.

- Cấp kinh phí hàng năm sớm để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị triển khai nhiệm vụ theo đúng kế hoạch.

3. Đề xuất về chỉ đạo, điều hành và quản lý Chương trình

Xử lý cơ chế thực hiện chương trình đối với việc hỗ trợ cho đối tượng tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua tổ nhóm cộng đồng nhưng không thuộc đối tượng hỗ trợ của Chương trình.

4. Đề xuất kiến nghị:

a) Với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Không.

b) Với Chính phủ: Không.

c) Với các Bộ, cơ quan trung ương:

- Đề nghị Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn bố trí nguồn kinh phí, tổ chức triển khai xây dựng các mô hình điển hình để các địa phương học tập, vận dụng thực hiện.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo của địa phương để năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý, điều hành.

d) Với cơ quan, tổ chức ở địa phương:

- UBND cấp huyện tiếp tục quan tâm chỉ đạo Phòng chức năng chủ động phối hợp với UBND cấp xã trong việc rà soát, tổng hợp nhu cầu thực hiện dự án phát triển sản xuất để lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn.

VI. ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN (TIỂU DỰ ÁN) TRONG CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2026-2030

1. Đề xuất hoạt động Dự án (Tiểu dự án) liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp cần thực hiện trong Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2026-2030 tỉnh Hà Nam

a) Tên hoạt động Dự án (Tiểu dự án): Phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị.

b) Căn cứ đề xuất: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội

c) Mục tiêu: Đến năm 2030 có ít nhất 06 mô phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị.

d) Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

đ) Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh.

e) Nội dung hỗ trợ:

- Tư vấn xây dựng mô hình liên kết gắn với chuỗi giá trị.

- Tập huấn kỹ thuật.

- Vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất.

- Quản lý, tiêu thụ nông sản: Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ; truy xuất nguồn gốc và dán nhãn sản phẩm.

g) Vốn và nguồn vốn: vốn sự nghiệp ngân sách địa phương và vốn huy động khác.`

2. Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Dự án (Tiểu dự án) liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2026-2030.

a) Tập trung đề xuất về nội dung, giải pháp thực hiện, đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ chương trình, đặc biệt là những nội dung, giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng, đảm bảo tính bền vững của chương trình.

- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải.

- Ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù để thực hiện.

- Phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực của cộng đồng; gắn với đặc điểm, tiềm năng thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với phong tục, tập quán vùng miền.

- Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát.

b) Một số giải pháp về cơ chế phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước, cơ chế đầu tư, có chế hỗ trợ và cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình; cơ chế đặc thù (nếu có).

c) Đề xuất phương hướng kiện toàn Ban chỉ đạo; bộ máy, tổ chức tham mưu, giúp việc Ban chỉ đại và triển khai thực hiện chương trình ở các cấp trong giai đoạn 2026-2030 theo hướng chuyên nghiệp, đồng bộ và hiệu quả.

d) Phát động phòng trào thi đua để huy động các nguồn lực và người dân tham gia xã hội hóa trong thực hiện chương trình: Thực hiện tốt phong trào thi đua, kịp thời khen thưởng tổ chức cá nhân điển hình trong triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao.

3. Đề xuất, kiến nghị thực hiện Dự án (Tiểu dự án) liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2026-2030

a) Với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

b) Với Chính phủ: ban hành Quyết định để thực hiệ Chương trình.

c) Với các Bộ, cơ quan trung ương: Bộ Nghiệp & PTNT ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện.

d) Với cơ quan, tổ chức ở địa phương: Tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện Dự án (Tiểu dự án) liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2026-2030.

Trên đây là Báo cáo Tổng kết thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 3 về hỗ trợ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025, đề xuất giai đoạn 2026 - 2030.

 Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam trân trọng báo cáo./.

[1] Năm 2021 là Kế hoạch số: 557/KH-UBND ngày 11/03/2021; Năm 2022 ban hành Kế hoạch số: 649/KH-UBND ngày 17/03/2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Năm 2023 là Kế hoạch số: 777/KH-UBND ngày 21/4/2023; Năm 2024 là Kế hoạch số: 237/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh Hà Nam về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Chi cục Phát triển nông thôn