Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Thuyết minh dự án “Xây dựng mô hình vỗ béo bò thịt trên nền đệm lót sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ...

Thuyết minh dự án “Xây dựng mô hình vỗ béo bò thịt trên nền đệm lót sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả trong chăn nuôi”
Thuyết minh dự án “Xây dựng mô hình vỗ béo bò thịt trên nền đệm lót sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường  và tăng hiệu quả trong chăn nuôi”

Phần I

THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN

1. Tên dự án: Xây dựng mô hình vỗ béo bò thịt trên nền đệm lót sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả trong chăn nuôi"

2. Cấp quản lý: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam

3. Cơ quan chủ trì dự án: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam

4. Đơn vị thực hiện dự án: Trung tâm Khuyến nông Hà Nam.

5. Cơ quan phối hợp thực hiện:Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện.

6. Thời gian thực hiện: Trong năm 2024

7. Tổng kinh phí thực hiện dự án:                       2.836.400.000đ

(Hai tỷtám trăm ba sáu triệu bốn trăm nghìn đồng./.)

          Trong đó:

          - Kinh phí SNKHNLN của tỉnh:         250.000.000 đ

          - Kinh phí của dân là:                         2.586.400.000 đ

Phần II

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT

Ngành chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay có xu hướng chuyển dịch từ quy mô nông hộ sang chăn nuôi tập trung và thâm canh với quy mô lớn. Cùng với xu hướng đó, ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi tại các vùng nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng. Theo một số chuyên gia nông nghiệp, nguyên nhân chính gây ô nhiễm là do chất thải từ chăn nuôi chưa được kiểm soát, chưa xử lý đã xả thải ra môi trường, một số trang trại có thu gom xử lý nhưng chưa triệt để, hệ thống xử lý chất thải quá tải dẫn đến hiệu quả xử lý không cao.Một nguyên nhân nữa được xác định là do các trang trại rửa chuồng thường xuyên làm tăng lượng chất thải lỏng thải trực tiếp ra môi trường. Do vậy, cần nghiên cứu xây dựng các quy trình chăn nuôi tiết kiệm nước nhằm tăng cường khả năng thu gom chất thải rắn của các trang trại chăn nuôi để phục vụ sản xuất phân bón hữu cơ và hạn chế ô nhiễm môi trường. Đồng thời, nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải phù hợp cho các quy mô chăn nuôi khác nhau, có chính sách khuyến khích nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ phân bón hữu cơ sinh học có nguồn gốc từ chất thải chăn nuôi nhằm thay thế một phần phân hóa học nhập khẩu.

Theo thống kê, năm 2022 cơ cấu giá trị sản xuất chăn nuôi của tỉnh chiếm 45,6% trong nông, lâm và thủy sản (trong đó chăn nuôi trâu bò chiếm 3,7%). Tổng đàn trâu bò đạt 37.090 con (tăng 4.999 con so với năm 2015), sản lượng thịt trâu, bò xuất chuồng đạt trên 2.533 tấn; tốc độ tăng bình đạt 2,2%/năm; tỷ lệ sind hóa đàn bò đạt trên 90% tổng đàn; số bò cái nền đủ điều kiện để phối giống bò thịt chất lượng cao đạt trên 35% tổng đàn, giúp lai tạo được trên 12.000 con bò thịt chất lượng cao. Chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh, đem lại việc làm, thu nhập cao cho người chăn nuôi nhưng đồng thời cũng tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường do nguồn chất thải chưa có biện pháp xử lý.

Bên cạnh đó, vỗ béo bò thịt đang cho thấy hiệu quả kinh tế cao, ngoài việc sử dụng các tiến bộ kỹ thuật trong cân đối khẩu phần thức ăn thì việc sử dụng đệm lót và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ đệm lót đang được quan tâm do chăn nuôi đại gia súc đã gây nên nhiều vấn đề như ô nhiễm mùi, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm vi sinh vật,… đã được nhiều nghiên cứu chứng minh.

Xuất phát từ thực tế nêu trên, nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt vỗ béo kết hợp giải pháp giảm ô nhiễm môi trường, Trung tâm Khuyến nông Hà Nam đề xuất dự án Xây dựng mô hình vỗ béo bò thịt trên nền đệm lót sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả trong chăn nuôi".

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN

1. Nghị định số 83/2018/NĐ-CP, ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;

2. Thông tư số 75/2019/TT-BTC, ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;

3. Thông tư số 37/2013/TT-BNNPTNT, ngày 2/8/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 21/2013/TT-BNNPTNT, ngày 17/4/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam; Ban hành Danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam.

4. Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày, 14/7/2020 của HĐND tỉnh về ban hành quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

5.Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND, ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về việc Sửa đổi một số nội dung Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND, ngày 14/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

6. Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND, ngày 20/4/2022 của HĐND tỉnh Hà Nam về việc Ban hành quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

7. Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND, ngày 27/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

8. Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND, ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

9. Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND, ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh về nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

10. Quyết định số 1305/QĐ-UBND, ngày 13/11/2023 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Chương trình, nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp Khuyến nông tỉnh Hà Nam năm 2024; Quyết định số 206/QĐ-UBND, ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Chương trình, nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp Khuyến nông tỉnh Hà Nam năm 2024;

11. Quyết định số 187/QĐ-SNN, ngày 28/12/2023 của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam về việc giao dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024.

            III. MỤC TIÊU

1. Xây dựng được mô hình vỗ béo bò thịt với quy mô 80 con kết hợp xử lý chất thải chăn nuôi bằng đệm lót sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả trong chăn nuôi, nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm thịt bò.

2. Dự kiến hiệu quả kinh tế của mô hình tăng tối thiểu 10%, là cơ sở để khuyến cáo tuyên truyền, đề xuất các giải pháp mở rộng mô hình trong những năm tiếp theo.

Phần III

NỘI DUNG THỰC HIỆN

I. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

- Xây dựng 01 mô hình vỗ béo bò thịt kết hợp xử lý chất thải chăn nuôi bằng đệm lót sinh học với quy mô hỗ trợ 80 con bò thịt cho 8 hộ tham gia.

- Địa bàn triển khai: Dự kiến triển khai ở các huyện Bình Lục và Lý Nhân

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2024

II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

TTNội dung thực hiệnThời gian thực hiện
1Xây dựng đề cương chi tiết của dự ánTháng 01/2024
2

Thực hiện dự án:

- Khảo sát chọn hộ tham gia mô hình và ký hợp đồng với hộ

Tháng 4/2024
 - Tập huấn kỹ thuật trong mô hìnhTháng 5/2024
- Cấp phát vật tư và hướng dẫn quy trình áp dụngTháng 5 - 6/2024
- Tập huấn kỹ thuật ngoài mô hìnhTháng 9 - 10/2024
3Tham quan hội thảo sơ kết đánh giá kết quả của dự ánTháng 8/2024
4Tổng kết, báo cáo kết quả của dự ánTháng 10/2024

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Lựa chọn điểm tham gia mô hình

Dự kiến mô hình được triển khai ở các huyện Bình Lục và Lý Nhân là các địa phương có phong trào chăn nuôi bò thịt phát triển, quy mô lớn, tập trung. Quy mô dự kiến 3-5 hộ/điểm trình diễn.

2. Tập huấn kỹ thuật

- Tổ chức 01 hội nghị tập huấn kỹ thuật cho các hộ trong mô hình trước khi cấp vật tư.

- Tổ chức 02 lớp tập huấn ngoài mô hình cho 60 hộ chăn nuôi bò thịt ở các địa phương khác trên địa bàn tỉnh nhằm tuyên truyền phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật của mô hình để người chăn nuôi áp dụng.

3. Tổ chức hội nghị

Tổ chức 01 hội nghị tham quan cho 30 hộ dân tham gia và 01 hội nghị tổng kết với 30 đại biểu tham dự.

4. Tổ chức nghiệm thu

Nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí mô hình theo quy định sau khi kết thúc triển khai và đánh giá được kết quả.

5. Các chỉ tiêu theo dõi

          - Các yếu tố môi trường: Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và đánh giá cảm quan mùi chất thải trong chăn nuôi cũng như tác động của các yếu tố này đến khả năng sinh trưởng của đàn bò.

          - Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu:

+ Tốc độ tăng trọng

          + Hiệu quả kinh tế.

          + Theo dõi sự tiếp thu và áp dụng quy trình kỹ thuật của người dân trong khi thực hiện mô hình.

IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giải pháp về kỹ thuật

Quy trình kỹ thuật (QTKT) áp dụng trong dự án: Áp dụng quy trình vỗ béo bò thịtvà quy trình làm đệm lót chăn nuôi bòtheo định mức kinh tế kỹ thuật tại Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh và tài liệu hướng dẫn từ phía đơn vị cung ứng sản phẩm (Phụ lục 2).

2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

a. Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ xây dựng 01 mô hình vỗ béo bò thịt kết hợp xử lý chất thải chăn nuôi bằng đệm lót sinh học với quy mô 80 con, 10 con bò thịt/hộ.

- Đối tượng được hỗ trợ: Hộ chăn nuôi bò thịt đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí chọn hộ.

- Hỗ trợ công tác triển khai mô hình bao gồm các nội dung: tập huấn đào tạo, tuyên truyền nhân rộng mô hình, tổng kết, thuê cán bộ không hưởng lương ngân sách chỉ đạo kỹ thuật mô hình và hỗ trợ kinh phí quản lý dự án.

b. Cơ chế hỗ trợ

- Kinh phí nhà nước hỗ trợ: Hỗ trợ 50% số lượng vật tư bao gồm thức ăn, thuốc nội kí sinh trùng, thuốc ngoại kí sinh trùng, chế phẩm sinh học, nguyên liệu làm đệm lót sinh học theo yêu cầu của mô hình (Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh )và hỗ trợ 100% kinh phí triển khai.

- Người dân đối ứng: 50% số lượng các loại vật tư theo yêu cầu của mô hình và 100% con giống, vật tư khác.

3. Giải pháp về tổ chức thực hiện

a. Khảo sát và chọn điểm

* Tiêu chí chọn điểm:

- Các xã được chọn tham gia mô hình phải nằm trong vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh;

- Có phong trào chăn nuôi bò thịt tập trung, có tiềm năng và điều kiện cơ sở hạ tầng cho mở rộng quy mô phát triển chăn nuôi;

- Địa điểm có tính đại diện để nhân rộng, dễ dàng cho việc tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, đồng thời có thể thu hút nhiều người tham quan; phù hợp với quy hoạch, nhu cầu phát triển chăn nuôi bò tập trung, phát triển sản xuất hàng hóa; các tiến bộ kỹ thuật mới của mô hình đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất tại địa phương.

* Tiêu chí để chọn hộ

- Đối tượng tham gia là nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá; chủ trang trại, xã viên tổ hợp các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, có năng lực tài chính, xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. Tham gia dự án phải đáp ứng mọi yêu cầu của dự án theo quy định như:

- Có đơn tự nguyện tham gia mô hình và bản cam kết tuân thủ quy trình kỹ thuật, các hướng dẫn, các quy định của mô hình;

- Đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường: khu chăn nuôi và khu xử lý chất thải phải tách biệt với khu nhà ở; có nhu cầu xử lý chất thải chăn nuôi, bảo vệ môi trường;

- Đảm bảo các điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học;

- Có địa điểm để thực hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;

- Có chuồng trại, cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng điều kiện nuôi đối tượng vật nuôi trong mô hình;

-Người chăn nuôi đã hoặc đang nuôi bò thịt với quy mô tập trung tối thiểu 10 con trở lên, ghi chép được các loại sổ sách trong mô hình cũng như tư vấn tuyên truyền kết quả mô hình cho các hộ khác;

- Cam kết đối ứng vật tư cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật;

- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách Nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.

Lưu ý: Yêu cầu đối với bò được chọn để triển khai trong mô hình:     

- Bò lai hướng thịt hết giai đọan nuôi lớn, tiến hành vỗ béo 3 tháng trước khi xuất chuồng, thời điểm giết thịt thích hợp là 21-24 tháng tuổi.

 Giống bò vỗ béo hiệu quả: lai các giống BBB, Brahman, Droughtmaster, Angus, Sind...). Đối với bò nuôi lấy thịt  

- Bò, bê đực sữa; bò hết khả năng sinh sản; bò đực giống; bò hết khả năng cày kéo; các loại bò khác trước khi đào thải. Cần vỗ béo 3 tháng trước khi xuất chuồng tùy thuộc vào độ béo ban đầu của bò và nguồn thức ăn.

* Phương án khảo sát, lựa chọn điểm và hộ xây dựng mô hình

- Phương án chọn điểm: Thu thập thông tin về tình hình chăn nuôi bò thịt tại các địa phương trong tỉnh từ đó lựa chọn được các xã phù hợp với tiêu chí chọn điểm mô hình của dự án.

Ký hợp đồng thỏa thuận với các đối tác tham gia mô hình (các hộ). Hợp đồng thể hiện chi tiết các nội dung dự án: mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt, mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia, trách nhiệm của hộ khi tham gia dự án...;

- Phương án chọn hộ: Khảo sát địa điểm và chọn hộ phù hợp với quy mô để đảm bảo mức an toàn dịch bệnh tối đa tại mỗi điểm trình diễn.

Đơn vị triển khai phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, phòng ban chuyên môn thông báo rộng rãi về điều kiện tham gia dự án, sau đó tổ chức họp công khai để lựa chọn các hộ tham gia dự án. Trong cuộc họp dân, phổ biến tiêu chí chọn hộ, mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt, mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia, trách nhiệm của hộ và lựa chọn 8 hộ đáp ứng yêu cầu tham gia dự án.

b. Tập huấn kỹ thuật

Tổ chức tập huấn kỹ thuật hướng dẫn các hộ chuẩn bị chuồng trại, trang thiết bị cũng như các điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học khác.

+ Số lớp: 01 lớp (20 hộ)

+ Thời gian: 01 ngày/lần tập huấn

+ Địa điểm tập huấn: Tại thành phố Phủ Lý

+ Giảng viên: Là các chuyên gia có chuyên ngành Chăn nuôi, Thú y hoặc Chăn nuôi thú y.

+ Nội dung: Giới thiệu giống và quản lý giống một số giống bò nuôi thịt phổ biến hiện nay; Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và vỗ béo bò thịt; Vệ sinh thú y và phòng trị một số bệnh thường gặp; hướng dẫn quy trình sử dụng chế phẩm sinh học làm đệm lót trong chăn nuôi bò.

+ Sau khi được tập huấn > 90% số học viên tham gia lớp tập huấn hiểu và nắm vững về quy trình kỹ thuật và vỗ béo trong chăn nuôi bò thịt.

+ Phương pháp tập huấn: Sử dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm, phương pháp thuyết trình có hình ảnh minh họa, phương pháp thảo luận nhóm..., đào tạo theo phương pháp “Cầm tay chỉ việc" tại mô hình, hướng dẫn về chăn nuôi bò thịt an toàn sinh học.

c. Phân công cán bộ chỉ đạo

Tại các điểm triển khai đều có cán bộ chỉ đạo tại điểm mô hình và phối hợp với cán bộ chỉ đạo chung nhằm đảm bảo thành công của dự án, dự kiến 02 cán bộ chỉ đạo/2 điểm mô hình. Thời gian chỉ đạo mô hình là 5 tháng.

- Các tiêu chí cơ bản lựa chọn cán bộ kỹ thuật là:

+ Có trình độ chuyên môn về chăn nuôi, thú y (từ Trung cấp trở lên).

+ Có kinh nghiệm trong hoạt động khuyến nông và làm việc tại môi trường nông thôn (ít nhất 03 năm kinh nghiệm).

+ Ưu tiên các cán bộ khuyến nông, chăn nuôi thú y đã tham gia các lớp tập huấn về chăn nuôi bò thịt an toàn sinh học.

- Cán bộ chỉ đạo phải xây dựng kế hoạch theo mô hình,bảo đảm nắm bắt tình hình của từng hộ nuôi, quy trình áp dụng, báo cáo tiến độ với đơn vị thực hiện và các đoàn kiểm tra, đánh giá.

d. Tổ chức thực hiện

- Trung tâm Khuyến nông phối hợp với Phòng Nông nghiệp& PTNT, Trung tâm DVNN các huyện thực hiện dự án. Cử cán bộ kỹ thuật phụ trách chăn nuôi kết hợp với cán bộ chỉ đạo mô hình tìm điểm xây dựng mô hình, tập huấn về quy trình kỹ thuật vỗ béo bò thịt an toàn sinh học, quy trình làm đệm lót sinh học. Hướng dẫn và giám sát việc tiêm phòng vaccin, thực hiện việc vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi.

- Đối với xã thực hiện mô hình: Thành phần tham gia quản lý dự án bao gồm Hội đồng quản trị HTX và cán bộ kỹ thuật, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,  đôn đốc các hộ tham gia mô hình thực hiện đúng quy trình kỹ thuật. Các nội dung hỗ trợ phải đảm bảo đúng theo dự án và hoàn thiện đầy đủ các thủ tục.

- Đối với các hộ dân tham gia mô hình: Tự nguyện, có cơ sở vật chất đủ tiêu chuẩn, có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ KHKT. Cam kết thực hiện đúng và nghiêm túc sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban quản lý dự án, chính quyền địa phương và cán bộ kỹ thuật, luôn tạo mọi điều kiện cho các đoàn đến tham quan học tập.

- Kết thúc dự án bàn giao mô hình cho địa phương hướng dẫn các hộ quản lý, vận hành, khai thác cũng như tiếp tục duy trì, nhân rộng mô hình.

- Đơn vị thực hiện dự án: Trung tâm Khuyến nông Hà Nam.

- Cơ quan phối hợp thực hiện: Dự kiến

+ Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện Lý Nhân, Bình Lục.

+ UBND xã, thị trấn có hộ dân tham gia mô hình

+ Hộ tham gia: 8 hộ

V. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN(Phụ lục 1)

          Tổng kinh phí thực hiện: 2.836.400.000 đồng.

Trong đó:

- Kinh phí SNKHNLN: 250.000.000 đồng

- Vốn đối ứng của nông dân: 2.586.400.000 đồng

VI. DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN

          1. Xây dựng thành công 01 mô hình với 02 điểm trình diễn, quy mô 80 con bò thịt/8 hộ tham gia, khả năng tăng khối lượng cơ thể: bò loại thải ≥ 750 g/con/ngày; bò nuôi thịt ≥ 850 g/con/ngày, làm thành công đệm lót sinh học xử lí chất thải trong chăn nuôi bò thịt.

          2. Mô hình giúp tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, sản phẩm thịt bò có chất lượng cao, không tồn dư kháng sinh nên được người tiêu dùng ưu chuộng, môi trường, sức khỏe cho người chăn nuôi trực tiếp, vật nuôi và cộng đồng được cải thiện rõ rệt, giảm mùi hôi, mầm bệnh.

VII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN                    

1. Hiệu quả về khoa học công nghệ

- Triển khai thành công 01 mô hình vỗ béo bò thịt trên nền đệm lót sinh học nhằm xử lý môi trường, hạn chế dịch bệnh và tăng năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh sản phẩm trong chăn nuôi.

- Tiếp cận và áp dụng quy trình VietGAHP trong chăn nuôi bò thịt vỗ béo, quy trình làm đệm lót sinh học nhằm ngăn ngừa và hạn chế các mối nguy cơ gây gây ô nhiễm ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với sản phẩm, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng.

2. Hiệu quả kinh tế

Bảng dự kiến hiệu quả kinh tế của mô hình (tính cho 01 con bò vỗ béo)

STTChỉ tiêuĐvtTrong DANgoài DA (hoặc theo MH cũ)Ghi chú
1Chi tiêu kỹ thuật đạt được    
1.1Khả năng tăng khối lượngkg/con/ngày0,80,5Coi đầu vào giống và khối lượng bò giống nhau
1.2Khối lượng tăng sau vỗ béo 90 ngày nuôikg7245 
 2Nội dung chi 4.660.000 2.010.625  
2.1Chi phí thức ăn tinh cho 1 kg tăng khối lượng (Dự án sử dụng thức ăn tinh với khẩu phần hoàn chỉnh 14.000đ/kg, ngoài DA sử dụng thức ăn tận dụng 11.500đ/kg)Đồng52.50043.125Ước tính 3,75 kg TA tinh/kg P
 2.2Chi phí thức ăn tinh cho khối lượng tăng sau vỗ béoĐồng3.780.0001.940.625Thức ăn thô xanh và công lao động được tính như nhau
2.3Chi phí Thuốc thú y cho 01 conĐồng70.00070.000 
2.4Chi làm đệm lót cho bòĐồng810.0000
 3Nội dung thu 8.200.000 4.500.000  
3.1Bán bò thịt tăng khối lượng (giá bán 100.000 đồng/kg)Đồng7.200.0004.500.000 
3.2Phân hữu cơ sau khi xuất bánĐồng1.000.000Không bán đượcPhân hữu cơ sau vỗ béo tính bình quân thu được 500 kg/con, giá tạm tính 2.000 đồng/kg
Tổng thu - tổng chi 3.540.0002.489.375 

3. Hiệu quả về xã hội

- Nâng cao kiến thức, kinh nghiệm sản xuất từ đó tăng thu nhập và tạo việc làm ổn định cho người chăn nuôi.

- Thay đổi hành vi, kỹ năng sản xuất của người chăn nuôi, nhất là chăn nuôi nông hộ truyền thống sang phát triển chăn nuôi hàng hóa áp dụng quy trình an toàn sinh học, có giá trị gia tăng cao, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và bền vững.

VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Kết quả của mô hình là cơ sở thực tiễn mở rộng thêm nhiều hộ chăn nuôi khác trên địa bàn tỉnh, giúp tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, đồng thời giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi và sức khỏe cộng đồng sinh hoạt trong khu dân cư.

Phòng Kế hoạch Tài chính