Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Phổ biến một số quy định, cơ chế chính sách trong quản lý, sử dụng đất trồng lúa và phát triển sản xuất nông nghiệp t...

Tin tức - Sự kiện Tin trong tỉnh  
Phổ biến một số quy định, cơ chế chính sách trong quản lý, sử dụng đất trồng lúa và phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam

I. Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và phát triển sản xuất nông nghiệp để tham khảo

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.

- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015.

- Luật Đất đai ngày 29/11/2013.

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

- Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

- Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP;

- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông.

- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.

- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ.

- Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định 55/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Hà Nam v/v Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thu nộp, quản lý, sử dụng kinh phí để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

II. Phổ biến một số quy định, cơ chế chính sách trong quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Nhằm giúp các địa phương và nhân dân nắm bắt kịp thời cơ chế chính sách quản lý, sử dụng đất trồng lúa, Sở Nông nghiệp & PTNT tuyên truyền, phổ biến, công khai, minh bạch một số cơ chế chính sách về thu nộp, quản lý, sử dụng đất trồng lúa và phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Nam với 8 nội dung chính sau:

1. Đối tượng phải nộp và mức thu tiền nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam( theo Điều 2 của Quy định được Ban hành kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh), cụ thể:

- Đối tượng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

- Mức thu: Bằng 50% giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa=50% xDiện tích đất chuyên trồng lúa  nước chuyển sang đất phi nông nghiệpxGiá của loại đất trồng lúa

2. Trình tự thủ tục nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Trên cơ sở mức thu, đối tượng ( theo Điều 2 của Quy định được Ban hành kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh) tiến hành thực hiện thủ tục thu nộp theo Điều 3 của Quy định được Ban hành kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

3. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ địa phương trồng lúa theo quy định tại Khoản 2  Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP , cụ thể:

+ Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước.

+ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

4. Sử dụng nguồn kinh phí đất lúa:

Số tiền thu được theo quy định tại Điều 3 của Quy định được Ban hành kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh và nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ địa phương trồng lúa theo quy định tại Khoản 2  Điều 7  Nghị định số 35/2015/NĐ-CP  được sử dụng để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp với điều kiện của địa phương theo nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 sửa đổi bổ sung Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, cụ thể sử dụng kinh phí cho các nội dung sau:

- Hỗ trợ cho người trồng lúa: Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

- Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc sau:

+ Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp;

+ Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác;

+ Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa;

+ Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.

5. Quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh: Thực hiện theo Điều 5 Quyết định 55/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh và Hướng dẫn số 95/HD-SNN ngày 17/4/2020 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc sử dụng kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa giai đoạn 2020-2025, cụ thể:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện:

+ Hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thuộc các chương trình dự án, đề án thực hiện trên đất lúa do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.

+ Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp.

+ Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:

+ Hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thuộc các chương trình dự án, đề án thực hiện trên đất lúa do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt và giao cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế thành phố thực hiện.

+ Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế thành phố thực hiện;

+ Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa;

+ Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.

6. Một số hướng dẫn về cơ chế hỗ trợ:

- Hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa:

+ Tiêu chí hỗ trợ: Hàng năm căn cứ vào bộ giống lúa mới, những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa, kết quả đề án phân tích đất, Sở Nông nghiệp & PTNT ban hành danh mục giống lúa mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa, các loại phân bón hữu cơ và vô cơ phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất lúa toàn tỉnh.

+ Định mức hỗ trợ: Áp dụng theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông và Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ.

- Hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thuộc các chương trình dự án, đề án thực hiện trên đất lúa: Áp dụng theo Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

- Hỗ trợ cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại:

+ Tiêu chí hỗ trợ: Áp dụng theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC, ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.

+ Đối với Sở Nông nghiệp & PTNT: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được UBND tỉnh phê duyệt, kết quả đề án phân tích chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế của địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh  ban hành kế hoạch cải tạo, nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025.

+ Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Lập phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa trên cơ sở kế hoạch của tỉnh, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.

+ Định mức hỗ trợ: Căn cứ phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật của cơ quan chuyên môn, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định để làm cơ sở thực hiện.

- Hỗ trợ khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc trồng lúa nước còn lại:

+ Tiêu chí và định mức hỗ trợ: Tùy theo tình hình thực tế UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt, mức chi theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.

7. Hình thức phân bổ và thanh quyết toán kinh phí: Hàng năm, sau khi có Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án cho Sở Nông nghiệp & PTNT và phân bổ nguồn kinh phí đất lúa cho các địa phương, Sở Tài chính thực hiện cấp nguồn kinh phí về cho Sở Nông nghiệp & PTNT; các huyện, thị xã, thành phố và hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

8. Công tác kiểm tra, báo cáo:

- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí đất lúa theo hướng dẫn gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời gửi 01 bản về Sở Nông nghiệp & PTNT (qua Chi cục Trồng trọt & BVTV), là cơ sở để Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá kết quả.

- Hàng năm, trước ngày 25/12  Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của năm trước (kèm theo kinh phí đã thực hiện quyết toán)  và xây dựng kế hoạch bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của năm sau cùng Kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng  và nuôi trồng thủy sản trên đất lúa gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./. ​

Chi cục Trồng trọt & BVTV