Skip Ribbon Commands
Skip to main content

ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG 2014-2015

ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG 2014-2015
Toàn tỉnh phấn đấu gieo trồng khoảng 15.675 ha. Trong đó cây ngô 4.463 ha; Cây đậu tương 5.522 ha; Cây khoai tây 651ha; Cây khoai lang 592ha; Cây dưa chuột 597 ha; Cây bí xanh, bí đỏ 1.556 ha; Cây cà chua 99 ha; Rau đậu các loại 2.195 ha; Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt 20.000 tấn.

 

            I. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIEO TRỒNG CÂY VỤ ĐÔNG 2014-2015:

1. Kế hoạch diện tích gieo trồng cây vụ Đông 2014-2015:

Toàn tỉnh phấn đấu gieo trồng khoảng 15.675 ha. Trong đó cây ngô 4.463 ha; Cây đậu tương 5.522 ha; Cây khoai tây 651ha; Cây khoai lang 592ha; Cây dưa chuột 597 ha; Cây bí xanh, bí đỏ 1.556 ha; Cây cà chua 99 ha; Rau đậu các loại 2.195 ha; Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt 20.000 tấn.

2. Kế hoạch thực hiện các Đề án cây vụ Đông 2014-2015:

2.1. Thực hiện 8 mô hình sản xuất cây trồng hàng hóa vụ Đông: Cây ngô 5 quy mô (30ha/quy mô/địa phương) tại các huyện Kim Bảng, Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, thành  phố Phủ Lý. Cây Bí xanh, bí đỏ 3 quy mô (20ha/quy mô/địa phương) tại các huyện Kim Bảng, Lý Nhân, Bình Lục.

2.2. Thực hiện 9 mô hình cánh đồng mẫu (06 cánh đồng mẫu của tỉnh + 03 cánh đồng mẫu của huyện) với tổng diện tích 298 ha, trồng cây ngô ngọt, ngô nếp, bí xanh, bí đỏ, đậu tương quy mô tối thiểu 30 ha/cánh đồng gắn với liên kết doanh nghiệp, tư thương cung ứng giống, vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân.

2.3. Thực hiện 5 mô hình liên kết sản xuất cây cà chua bi hàng hoá với quy mô tối thiểu 5 ha/mô hình với tổng diện tích 25 ha, gắn với ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, trong đó huyện Duy Tiên 02 mô hình; Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục mỗi huyện 1 mô hình.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Rà soát lại từng vùng quy hoạch trồng cây vụ Đông gắn liền với quy hoạch vùng sản xuất các cây trồng hàng hoá trên cơ sở phù hợp về giống cây trồng, thời vụ, đất đai, thời gian lúa trỗ và thời điểm gặt mùa đảm bảo tưới, tiêu và chăm sóc, bảo vệ có hiệu quả.

2. Thời vụ, cơ cấu giống cây trồng vụ Đông.

          - Đối với cây ngô: Phấn đấu đ­ưa tỷ lệ ngô lai chiếm trên 95% diện tích; 5% các giống ngô chất lượng cao, ngô nếp lai mới để cung cấp cho thị trường. Đối với ngô trên đất chuyên màu gieo trồng bằng các giống NK66, NK4300, NK6326, P4199, CP333, CP555, VS36… nên gieo trồng sớm kết thúc trư­ớc 20/9 để thâm canh đạt năng suất cao từ 6 - 7 tấn/ha. Đối với ngô trồng trên đất hai vụ lúa phải làm bầu 100% để tranh thủ thời vụ. Các giống Bioseed 06, CP333, VS36 vào bầu xong trước ngày 25/9, đặt bầu ra ruộng trước ngày 5/10. Các giống ngô ngắn ngày như­ MX6, MX10, Max68, HN68, HN88, Milk36, Wax44 vào bầu xong trư­ớc ngày 5/10, đặt bầu ra ruộng xong trước ngày 10/10.

- Đối với cây đậu tư­ơng: Duy trì diện tích đậu tương vụ Đông trên đất màu và mở rộng sản xuất đậu tương trên chân đất hai vụ lúa theo hình thức làm đất tối thiểu, áp dụng đa dạng hóa các biện pháp gieo trồng để mở rộng diện tích, đảm bảo thời vụ, giảm chi phí sản xuất. Thời vụ gieo từ ngày 20/9 - 5/10. Giống chủ lực là DT84, ĐT26, ĐT12, AK03.

- Lạc Thu Đông: Sử dụng giống MĐ7, L08, L12, L15, L18…mở rộng diện tích lạc Thu Đông để nhân giống cho vụ lạc Xuân năm 2015, trồng xong trước ngày 20/9.

- Đối với cây khoai tây: Sử dụng các giống khoai tây Hà Lan, Đức, Úc như: Diamant, Sinora, Solara, Atlantic...để đảm bảo năng suất, chất lượng củ, cần ký kết hợp đồng sản xuất và bao tiêu sản phẩm. Thời vụ trồng từ ngày 15/10 - 10/11.

- Bí xanh, bí đỏ: Sử dụng các giống Bí xanh số 1, Thiên Thanh 5, bí xanh Đài Loan, bí đao chanh...Các giống bí đỏ: Cánh buồm đỏ, Hai mũi tên đỏ, Tara 888, Bí đỏ Nhật Bản... Thời vụ vào bầu xong trước ngày 20/9.

- Đối với cây khoai lang: Sử dụng giống KLC3, KLC5, KL2, KL5, Hoàng Long…trồng trên chân đất màu. Vụ Thu Đông trồng các giống khoai lang chất lượng cao như: HL518 (Nhật đỏ), Kokey 14 (Nhật vàng), HL491 (Nhật tím), Murasa Kimasari (Nhật tím 1), HL284 (Nhật trắng) ... trồng xong trư­ớc ngày 10/10.

- Đối với rau củ quả các loại: Nên sử dụng các giống có giá trị hàng hóa cao để gieo trồng trong vụ Đông như­ bắp cải Nhật, cải cuốn, cải củ, đậu cô ve lai TL1, đậu đũa, cải ngọt, rau đậu các loại trồng từ 20 - 25/10.

Các cây trồng vụ Đông đều có thời gian sinh tr­ưởng ngắn nên phải tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn nông dân chăm bón ngay từ đầu vụ mới đảm năng suất và hiệu quả kinh tế cao.

3. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như giống lạc, giống ngô lai, giống đậu tương, các giống rau, củ, quả hàng hoá, các loại phân bón dễ tan, đảm bảo tốt công tác tưới, tiêu cho sản xuất vụ Đông.

4. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, doanh nghiệp, tư thương trong và ngoài tỉnh để liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm cho nông dân thông qua hợp đồng trước khi bước vào vụ sản xuất.

5. Triển khai thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ cho sản xuất cây trồng vụ Đông 2014 trên đất 2 vụ lúa tại Công văn số 1481/UBND-NN&TNMT ngày 04/9/2014 của UBND tỉnh.

6. Tuyên truyền nhận thức, triển khai sản xuất rau an toàn, sử dụng phân hữu cơ hoai mục, phân vi sinh, phân bón lá, thuốc trừ sâu sinh học trong danh mục, sản phẩm sản xuất ra được chứng nhận an toàn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông sản an toàn có sự giám sát của cộng đồng.

7. Tiếp tục phối hợp tốt lực lượng cán bộ ngành nông nghiệp như Trồng trọt; Quản lý chất lượng nông lâm thuỷ sản; Bảo vệ thực vật; Khuyến nông của tỉnh; Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện, thành phố; Các doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

8. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, các cơ quan thông tin đại chúng để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân mở rộng sản xuất cây trồng vụ Đông nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất vụ Đông được giao.

9. Làm tốt công tác dự tính dự báo sâu bệnh hại cây vụ Đông đặc biệt các cây trồng xuất khẩu và công tác thanh kiểm tra vật tư nông nghiệp đảm bảo hiệu quả cho sản xuất vụ Đông.

Phòng Trồng trọt